Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 85/NQ-HĐND | Quảng Ngãi, ngày 08 tháng 12 năm 2023 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHÓA XIII KỲ HỌP THỨ 20
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Xét Tờ trình số 188/TTr-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; trên cơ sở xem xét các Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả 04 nhiệm vụ trọng tâm và 03 nhiệm vụ đột phá theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX. Nâng cao năng lực nội tại, tập trung tháo gỡ các điểm nghẽn trong phát triển kinh tế - xã hội; tích cực xử lý những vấn đề tồn đọng kéo dài để khơi thông nguồn lực nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Tập trung nguồn lực cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án có quy mô lớn, đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư công và thực hiện đồng bộ, có hiệu quả 03 Chương trình mục tiêu quốc gia. Tăng cường chuyển đổi số, quyết liệt cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Chú trọng phát triển đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế; bảo đảm an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững, nhất là các huyện miền núi. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Tiếp tục hoàn thiện, xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự và an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế.
1. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) 2,5 - 3,0%;
2. GRDP bình quân đầu người khoảng 4.460 USD;
3. Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, dịch vụ trong GRDP chiếm khoảng 70 - 71%, trong đó, công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 43 - 44%;
4. Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn đạt khoảng 38.000 - 39.000 tỷ đồng;
5. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 38,5%;
6. Phấn đấu thu ngân sách vượt mức chỉ tiêu Trung ương giao trên 5%;
7. Có 03 xã đạt chuẩn quốc gia về nông thôn mới;
8. Năng suất lao động xã hội tăng 2,0 - 3,0%;
9. Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội còn khoảng 32,1%;
10. Tỷ lệ lao động qua đào tạo khoảng 64,40%;
11. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị khoảng 1,50%;
12. Có ít nhất 57,97% trường mầm non; 87,42% trường tiểu học; 89,92% trường trung học cơ sở; 36,54% trường tiểu học - trung học cơ sở; 69,23% trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia;
13. Số bác sĩ trên 10.000 dân đạt 8,0 bác sĩ;
14. Số giường bệnh trên 10.000 dân (không tính trạm y tế xã) đạt 31,8 giường bệnh;
15. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 95,20% dân số;
16. Tỷ lệ phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội trên tổng lực lượng lao động trong độ tuổi là 24 - 25%;
17. Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm 1,58 - 1,6%; trong đó, miền núi giảm 6 - 7%, đồng bằng giảm 0,4 - 0,6% (theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025);
18. Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch đạt 89,9%;
19. Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh đạt 99%, trong đó, sử dụng nước sạch 70%;
20. Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý đạt chuẩn đạt 64%;
21. Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt chuẩn đạt 95%;
22. Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị đạt 90%;
23. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 52%;
24. Có khoảng 95% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn vững mạnh về quốc phòng, trong đó vững mạnh toàn diện đạt khoảng 65%;
25. Ít nhất 80% xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự.
Điều 3. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành các nhiệm vụ, giải pháp của Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh trình và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh kiến nghị; đồng thời đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu như sau:
1. Kịp thời ban hành các chương trình hành động, kế hoạch, chỉ thị, xây dựng các phương án, kịch bản điều hành và quyết liệt chỉ đạo các cấp, các ngành, các địa phương triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp và nỗ lực, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 theo Nghị quyết của Chính phủ và các văn bản có liên quan của Trung ương.
Triển khai thực hiện kịp thời Quy hoạch quốc gia, Quy hoạch tỉnh, Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Dung Quất đã được phê duyệt, trong đó, chú trọng rà soát, lập và điều chỉnh các quy hoạch có liên quan đảm bảo chất lượng, đồng bộ với Quy hoạch tỉnh; đề ra các giải pháp và huy động nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
Quyết liệt thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03/11/2022 của Bộ Chính trị, Chương trình hành động của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, trong đó, phối hợp xây dựng và thực hiện Đề án xây dựng trung tâm lọc, hoá dầu và năng lượng quốc gia tại Khu kinh tế Dung Quất; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ có kế hoạch sớm triển khai xây dựng tuyến Cao tốc Quảng Nam - Quảng Ngãi (CT.22) và tuyến Cao tốc Quảng Ngãi - Kon Tum nhằm hoàn thiện mạng lưới hạ tầng giao thông của vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung.
2. Đẩy mạnh việc thu hút đầu tư; ưu tiên kêu gọi đầu tư các lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch; chế biến, chế tạo; các lĩnh vực phụ trợ cho ngành công nghiệp luyện cán thép, chuỗi dự án sản xuất các sản phẩm sau thép, cơ khí chế tạo, gia công hàng xuất khẩu nhằm phát triển công nghiệp theo hướng sinh thái, bền vững và có chiều sâu, tạo ra những sản phẩm có lợi thế mạnh, có thương hiệu, tham gia sâu và hiệu quả vào chuỗi sản xuất của khu vực và toàn cầu.
Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong quá trình xây dựng các dự án có quy mô lớn, có tác động lan tỏa: Nâng cấp mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất; Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất 2; các dự án Nhà máy điện tubin khí hỗn hợp Dung Quất I, Dung Quất II, Dung Quất III và dự án VSIP II Quảng Ngãi...
3. Tập trung cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng thực chất, hiệu quả, bảo đảm an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường sinh thái; khuyến khích phát triển sản phẩm nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học.
Tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích các doanh nghiệp liên kết, sản xuất theo chuỗi giá trị, nhân rộng mô hình liên kết 4 nhà trong phát triển sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực của tỉnh; khuyến khích phát triển bền vững kinh tế tập thể, tạo điều kiện cho kinh tế hộ gia đình phát triển, góp phần hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu dùng và xuất khẩu. Tiếp tục phát triển chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp đối với sản phẩm chủ lực, đặc trưng, có thế mạnh. Tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, tăng diện tích rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững, nâng cao thu nhập, đời sống của người dân sống ở khu vực có rừng.
Đẩy mạnh phát triển kinh tế biển theo hướng đồng bộ về công nghiệp, dịch vụ, du lịch, nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy sản, hạ tầng cảng biển. Phát triển thủy sản bền vững, hiện đại tàu cá và nâng cao hiệu quả khai thác thủy sản xa bờ; tập trung nuôi trồng các loại thủy sản có lợi thế, có tính cạnh tranh cao.
4. Đẩy mạnh phát triển đa dạng các ngành dịch vụ, nhất là trong các lĩnh vực du lịch, thương mại điện tử, tài chính, ngân hàng, y tế, giáo dục, logistics, các dịch vụ mới của nền kinh tế số, có giá trị gia tăng cao. Tích cực hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến thương mại; triển khai thực hiện đồng bộ các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đã có hiệu lực, các cam kết trong WTO và Cộng đồng Kinh tế ASEAN để mở rộng thị trường xuất khẩu, nhập khẩu.
Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh, phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững theo Nghị quyết của Chính phủ. Đẩy mạnh phát triển du lịch, trong đó tập trung thu hút đầu tư, nhất là các nhà đầu tư chiến lược đầu tư phát triển các khu, điểm du lịch quy mô lớn, hiện đại; hoàn thành xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án phát triển huyện đảo Lý Sơn thành trung tâm du lịch biển - đảo. Đẩy mạnh hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh, thành phố trong cả nước. Phát triển nguồn nhân lực du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch trong thời gian đến.
5. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đầu tư, phát triển hệ thống hạ tầng dùng chung mang tính kết nối vùng và liên vùng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung hỗ trợ và thực hiện các dự án giao thông quan trọng, tạo thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội: Đường Hoàng Sa - Dốc Sỏi; Đường cao tốc Bắc - Nam phía Đông (CT.01) đoạn Quảng Ngãi - Hoài Nhơn (Bình Định); tuyến đường ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh, đảm bảo kết nối đồng bộ với quy hoạch đường bộ ven biển với các tỉnh lân cận (Quảng Nam, Bình Định) và quy hoạch tuyến đường bộ ven biển Việt Nam.
Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, từng bước nâng cao chất lượng phát triển đô thị. Phát triển Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp gắn kết chặt chẽ với phát triển mạng lưới đô thị, các trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch. Thí điểm xây dựng mô hình đô thị thông minh tại thành phố Quảng Ngãi. Tập trung đầu tư, phát triển Khu kinh tế Dung Quất, làm động lực chính để huyện Bình Sơn đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV và trở thành thị xã trực thuộc tỉnh vào năm 2025; hoàn thiện các tiêu chí đô thị loại IV của thị xã Đức Phổ và các tiêu chí đô thị loại V của đô thị mới Sơn Tịnh, huyện Sơn Tịnh. Thực hiện có hiệu quả chiến lược, chương trình, kế hoạch về phát triển nhà ở và một số giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững.
6. Thực hiện tốt nhiệm vụ tài chính ngân sách năm 2024; rà soát, xác định các nguồn thu còn dư địa nhất là các lĩnh vực, các sắc thuế có nguy cơ thất thu, các khoản thu vãng lai. Triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý thu, thanh tra, kiểm tra, thu hồi nợ đọng thuế, kê khai kế toán thuế. Thực hiện việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản, quyền sử dụng đất kịp thời; đôn đốc các khoản phải thu theo kết luận, kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm toán. Quản lý chặt chẽ chi ngân sách địa phương đảm bảo đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức, đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; công khai minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước. Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả tài sản công, trong đó, tập trung thực hiện phương án xử lý, sắp xếp trụ sở làm việc sau khi sáp nhập các đơn vị hành chính.
Có giải pháp cụ thể để tháo gỡ các vướng mắc, nhất là trong bồi thường, giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm 2024, nhất là các dự án chậm tiến độ nhiều năm; phấn đấu giải ngân đạt 100% kế hoạch vốn đầu tư công, gắn với đảm bảo chất lượng công trình xây dựng và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
7. Đẩy mạnh các giải pháp cải cách và nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân, doanh nghiệp; triển khai thực hiện hiệu quả các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh nhằm nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, nhất là đồng hành, hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Tăng cường công tác hậu kiểm, xử lý các dự án chậm tiến độ.
Triển khai hiệu quả Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tập trung thu hút các dự án đầu tư có chất lượng theo danh mục dự án trọng điểm thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2025. Đồng thời, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư đối với các nước có nền công nghiệp hiện đại, sử dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường, các dự án có sự lan tỏa và có tác động thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững.
8. Nâng cao chất lượng công tác quản lý đất đai. Hoàn thành việc lập kế hoạch sử dụng đất 05 năm thời kỳ 2021-2025, điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đến năm 2030 phù hợp với Quy hoạch tỉnh, đảm bảo có chất lượng, đồng bộ, sát với nhu cầu sử dụng để phát huy hiệu quả nguồn lực về đất đai. Siết chặt quản lý, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong khai thác tài nguyên, khoáng sản. Bảo vệ và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên nước. Tăng cường công tác quản lý, thanh, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường, giải quyết triệt để các vấn đề bức xúc liên quan đến rác thải, ô nhiễm môi trường. Tăng cường bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng. Duy trì các hệ sinh thái rừng phòng hộ, cảnh quan, vùng sinh quyển, quản lý tốt các hoạt động phát triển kinh tế trong khu vực tài nguyên. Chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
9. Tích cực xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững. Phát huy hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở. Nâng cao chất lượng xét tặng danh hiệu Gia đình, Khu dân cư văn hóa, đảm bảo thực chất, gắn với xây dựng nông thôn mới và đô thị thông minh. Bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể; xây dựng hồ sơ trình UNESCO ghi danh Văn hóa Sa Huỳnh là di sản văn hóa thế giới. Đẩy mạnh các hoạt động thể thao quần chúng, nâng cao tầm vóc, thể lực con người Quảng Ngãi; phối hợp tổ chức các hoạt động thể thao cấp khu vực và quốc gia trên địa bàn tỉnh.
10. Thực hiện tốt các chính sách người có công, chính sách xã hội, chính sách an sinh xã hội. Đảm bảo thực hiện hiệu quả kế hoạch công tác bảo trợ xã hội về công tác trẻ em, bình đẳng giới vì sự tiến bộ của phụ nữ, phòng, chống các tệ nạn xã hội. Nâng cao nhận thức của xã hội về giáo dục nghề nghiệp, sắp xếp lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tăng cường thông tin, kết nối cung - cầu lao động, thúc đẩy tạo việc làm. Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tham gia tích cực thực hiện “Đề án đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng có thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp”. Lồng ghép vốn và thực hiện có hiệu quả 03 Chương trình mục tiêu quốc gia bảo đảm thực chất, hiệu quả, gắn với việc giải quyết sinh kế, tạo việc làm, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới bền vững, bảo đảm mức sống tăng dần và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội của người dân.
11. Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI; hoàn thiện hệ thống giáo dục trên địa bàn tỉnh theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo; khắc phục tình trạng thiếu giáo viên, nhất là tại địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; tăng cường cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo; chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học; bảo đảm an toàn trường học, vệ sinh trường học, môi trường sư phạm thân thiện, lành mạnh.
12. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe Nhân dân, thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em; công tác dân số trong tình hình mới theo các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII. Bảo đảm đủ, kịp thời thuốc, vật tư, trang thiết bị y tế tại các bệnh viện công lập. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh các tuyến, đặc biệt y tế cơ sở; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế chuyên môn, tinh thần thái độ phục vụ, kỷ luật, kỷ cương tại các cơ sở khám, chữa bệnh; đẩy mạnh kêu gọi đầu tư các bệnh viện, đầu tư phát triển y tế kỹ thuật cao, dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe.
13. Triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ; chú trọng hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; tích cực, chủ động tiếp cận, vận dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào sản xuất, kinh doanh và phục vụ đời sống, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế - xã hội và thu nhập của Nhân dân.
14. Tập trung tổ chức thực hiện hiệu quả chuyển đổi số. Triển khai các nền tảng số dùng chung bảo đảm phù hợp, tương thích và có khả năng triển khai trên hạ tầng điện toán đám mây; khai thác và sử dụng hiệu quả cơ sở dữ liệu Quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, các nền tảng số Quốc gia dùng chung theo ngành, lĩnh vực. Tiếp tục mở rộng mạng viễn thông, xóa vùng lõm sóng, từng bước phủ sóng 5G trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ mới trong triển khai mạng truy nhập Internet băng rộng. Đề xuất phát triển hệ thống thông tin, dữ liệu, trao đổi thông tin kinh tế, xã hội giữa các địa phương trong vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ, vùng động lực miền Trung; các chương trình triển khai chuyển đổi số tại vùng.
15. Tăng cường công tác tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân, xử lý đơn, thư và tập trung giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh tra; chủ động tiến hành thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm. Tăng cường kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Xây dựng chương trình, kế hoạch để thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030.
16. Đẩy mạnh cải cách công vụ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; rà soát, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp, xây dựng đội ngũ cán bộ ngang tầm nhiệm vụ; đẩy nhanh công tác phê duyệt vị trí việc làm. Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tăng cường công tác cải cách hành chính, nâng cao thứ hạng các chỉ số cải cách hành chính, hiệu quả quản trị và hành chính công, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025. Thực hiện hiệu quả quy định về khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; khắc phục tâm lý né tránh, sợ trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức.
17. Đẩy mạnh công tác hội nhập quốc tế, trong đó lấy hội nhập kinh tế quốc tế làm trọng tâm và đa dạng hóa hoạt động ngoại giao văn hóa và đối ngoại Nhân dân. Đẩy mạnh công tác ngoại giao kinh tế, hỗ trợ doanh nghiệp, các nhà đầu tư nước ngoài, kiều bào ta ở nước ngoài về hợp tác đầu tư, thương mại, nghiên cứu khoa học và làm việc tại tỉnh. Nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại, thực hiện hiệu quả công tác vận động viện trợ nước ngoài và quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn tài trợ nước ngoài. Thực hiện tốt công tác bảo hộ ngư dân, tàu thuyền bị nước ngoài bắt giữ khi hành nghề trên ngư trường truyền thống.
18. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tăng cường, củng cố tiềm lực quốc phòng, quân sự địa phương; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh, củng cố vững chắc nền quốc phòng toàn dân. Xây dựng lực lượng vũ trang thật sự trong sạch, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Thực hiện nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, nâng cao chất lượng huấn luyện, kịp thời xử lý các tình huống xảy ra.
19. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong Nhân dân. Triển khai đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội, trong đó, tăng cường các giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý đối với tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm liên quan đến “tín dụng đen”; chủ động phát hiện, kịp thời xử lý các vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự, nhất là các vụ tranh chấp, khiếu kiện ngay từ cơ sở, không để xảy ra “đột xuất, bất ngờ”; tăng cường phòng, chống cháy nổ, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, nhất là tại các địa bàn trọng yếu. Thực hiện tốt công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, trong đó, tập trung đẩy nhanh tiến độ điều tra, xử lý các vụ án, vụ việc được cấp có thẩm quyền chỉ đạo; không để án quá hạn luật định; hạn chế án bị hủy, bị sửa do lỗi chủ quan của thẩm phán, kiểm sát viên; tích cực thực hiện công tác thi hành án dân sự; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cải cách tư pháp.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Báo cáo bổ sung kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đến ngày 31/12/2023 tại kỳ họp thường lệ giữa năm 2024.
b) Báo cáo kết quả giải quyết các kiến nghị tại các báo cáo kết quả giám sát của Thường trực và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các nội dung chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, kiến nghị của cử tri vào các kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh trong năm 2024.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Khóa XIII Kỳ họp thứ 20 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 5050/QĐ-UBND năm 2023 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2024 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2Kế hoạch 433/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số năm 2024 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Quyết định 2116/QĐ-UBND năm 2023 giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 1Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2022 về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quyết định 5050/QĐ-UBND năm 2023 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2024 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 6Kế hoạch 433/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số năm 2024 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 7Quyết định 2116/QĐ-UBND năm 2023 giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Bình Phước ban hành
Nghị quyết 85/NQ-HĐND năm 2023 Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- Số hiệu: 85/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 08/12/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Bùi Thị Quỳnh Vân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra