Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 77/NQ-HĐND | Cần Thơ, ngày 08 tháng 12 năm 2021 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Trên cơ sở kết quả chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ tư của Hội đồng nhân dân thành phố khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân thành phố đánh giá phiên chất vấn đã diễn ra trong không khí dân chủ, thẳng thắn và trách nhiệm, đây là phiên chất vấn và trả lời chất vấn trực tiếp đầu tiên của Hội đồng nhân dân thành phố khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026; nội dung chất vấn có phạm vi rộng, liên quan đến công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành ở hầu hết các lĩnh vực, nhằm đánh giá kết quả đạt được, khó khăn, hạn chế để từ đó đề ra phương hướng, nhiệm vụ thực hiện tốt hơn trong năm 2022. Qua phiên chất vấn và trả lời chất vấn đã làm rõ thêm nhiều vấn đề, trong bối cảnh khó khăn do tác động nặng nề của dịch bệnh COVID-19, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của Nhân dân nhưng với sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy và chính quyền địa phương, các cấp, các ngành của thành phố đã tập trung cao độ, vừa phòng, chống dịch bệnh, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm đời sống cho người dân. Hội đồng nhân dân thành phố đánh giá cao những kết quả đạt được và các giải pháp, cam kết của các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Giám đốc Sở: Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Thủ trưởng các ngành có liên quan tại phiên chất vấn.
Các đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố đã thể hiện tinh thần trách nhiệm cao, nắm chắc tình hình, đặt câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng, đi thẳng vào vấn đề với tinh thần xây dựng, tập trung vào những nội dung trọng tâm, bức xúc, sát với thực tế và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được chất vấn. Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng các Sở, ngành cơ bản đã tập trung trả lời các câu hỏi có trọng tâm, giải trình cơ bản các vấn đề đại biểu đặt ra, đưa ra các giải pháp cần thiết, lộ trình thực hiện, hoàn thành hầu hết nội dung được đại biểu chất vấn; đồng thời, nghiêm túc nhận trách nhiệm liên quan đến ngành, lĩnh vực mình phụ trách, quản lý và có giải pháp cụ thể để khắc phục.
Điều 2. Hội đồng nhân dân thành phố ghi nhận các giải pháp tích cực của các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các Sở, ngành. Để việc thực hiện nội dung chất vấn được tập trung, giải quyết dứt điểm từng vấn đề, Hội đồng nhân dân thành phố đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố, các Sở, ngành liên quan tập trung thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, nghị quyết về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp. Đồng thời, tập trung vào những vấn đề sau đây:
1. Lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
a) Triển khai thực hiện các giải pháp phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội gắn với cải thiện môi trường đầu tư, tạo sự đột phá trong thu hút nguồn vốn từ khu vực kinh tế tư nhân cho phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội và các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế. Hỗ trợ, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp khôi phục hoạt động sản xuất, kinh doanh thông qua các chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, vốn vay, cung ứng nguồn lao động cho doanh nghiệp.
b) Đẩy nhanh tiến độ lập, trình thẩm định, phê duyệt Quy hoạch phát triển thành phố thời kỳ 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. Cùng với các bộ, ngành Trung ương hoàn thiện đảm bảo hồ sơ, thủ tục để Chính phủ trình Quốc hội khóa XV cho ý kiến, xem xét ban hành Nghị quyết về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố.
c) Chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp chặt chẽ, cộng đồng trách nhiệm, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, nhất là các công trình trọng điểm, đảm bảo chất lượng, đúng kế hoạch. Rà soát năng lực, kiểm điểm trách nhiệm chủ đầu tư đối với các dự án triển khai chậm, kết hợp với xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, xét thi đua khen thưởng, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với các tập thể, cá nhân vào cuối năm 2021 và những năm tiếp theo.
d) Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ODA sau khi hoàn thành, quyết toán, nghiệm thu, đưa vào sử dụng phải bàn giao cho chính quyền địa phương quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng để phát huy hiệu quả công trình, làm rõ trách nhiệm về những hạn chế, thiếu sót và tổ chức đánh giá hiệu quả đầu tư đối với dự án Hồ Bún Xáng.
đ) Theo dõi, kiểm tra dự án đã giao cho các nhà đầu tư về tiến độ, năng lực chủ đầu tư, kiên quyết thu hồi chủ trương đầu tư đối với dự án không đảm bảo tiến độ, kéo dài, không đúng quy định. Chỉ đạo thực hiện tốt Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối với các dự án nhà ở đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách để theo dõi, quản lý chặt chẽ các dự án đầu tư khu đô thị, khu dân cư, đảm bảo thủ tục pháp lý, hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để bàn giao công trình cho chính quyền địa phương quản lý.
e) Tạo điều kiện về đất đai và huy động các nguồn vốn hợp pháp để hỗ trợ đầu tư xây dựng lò hỏa táng trên địa bàn xã Thới Xuân (huyện Cờ Đỏ), đồng thời khảo sát, có kế hoạch hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp một số lò hỏa táng tại các chùa của Phật giáo Nam tông Khmer, phục vụ cho việc hỏa táng theo phong tục của đồng bào dân tộc Khmer, góp phần xây dựng nếp sống văn minh và bảo vệ môi trường.
a) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về nhà ở, việc chuyển công năng từ nhà ở sang phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh đảm bảo đúng quy định pháp luật, nhu cầu thực tế trong quá trình phát triển đô thị, khả năng đáp ứng của hạ tầng kỹ thuật, nhất là hạ tầng giao thông, điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, không làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, an toàn của cộng đồng dân cư.
b) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đánh số và gắn biển số nhà, thể hiện tính khoa học, văn minh, góp phần chỉnh trang diện mạo đô thị, quản lý nhà đất, thông tin liên lạc hành chính, an ninh, trật tự và quản lý dân cư.
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về xây dựng, xử lý nghiêm và triệt để các tổ chức, cá nhân có các hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng nhằm lập lại trật tự, kỷ cương trong quản lý trật tự xây dựng theo quy định pháp luật.
a) Có giải pháp đảm bảo lưu thông hàng hóa, bình ổn thị trường, giá nguyên liệu, vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất, đời sống của người dân. Kiểm tra, hướng dẫn việc niêm yết giá bán hàng tại các cơ sở kinh doanh, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi tăng giá phân bón, vật tư nông nghiệp không hợp lý.
b) Thực hiện kết nối cung cầu tiêu thụ sản phẩm, nhất là liên kết, hợp tác với các tỉnh, thành phố để thúc đẩy tiêu thụ nông sản, phát triển chuỗi cung ứng nông sản sạch, an toàn vào kênh phân phối, phát huy vai trò các kênh phân phối truyền thống, phát triển các loại hình thương mại hiện đại.
c) Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại điện tử, có biện pháp kiểm soát, ngăn chặn tình trạng vi phạm trong hoạt động kinh doanh thương mại điện tử; khuyến cáo, thông tin các sàn giao dịch thương mại điện tử hợp pháp, uy tín để người tiêu dùng lựa chọn, tham gia đúng những trang thương mại điện tử tốt, đáng tin cậy.
d) Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát tốt thị trường, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các cơ sở kinh doanh hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng hoặc nâng giá bán cao hơn quy định.
4. Lĩnh vực tài nguyên và môi trường
a) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về phát triển bền vững vùng đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu. Có giải pháp chống ngập, tình trạng triều cường dâng gây ngập nghẹt tại một số tuyến đường, gây ô nhiễm môi trường, làm ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt của người dân.
b) Thực hiện tốt việc lập kế hoạch sử dụng đất cấp thành phố giai đoạn 2021 - 2025, thẩm định và phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ 2021 - 2030 theo Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 11 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp; quan tâm công tác định giá đất, xác định giá đất cụ thể để thu tiền sử dụng đất đối với các dự án, xây dựng phương án áp giá bồi thường, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất và thu ngân sách cho sự phát triển của thành phố.
c) Quản lý và sử dụng hiệu quả đất đai, khai thác tốt đất công. Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án khai thác quỹ đất của thành phố theo Nghị quyết số 66/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân thành phố, qua đó rút ra kinh nghiệm, đề cao hơn nữa trách nhiệm trước pháp luật và Nhân dân thành phố, có giải pháp khả thi để thực hiện tốt hơn trong thời gian tới. Thống kê, rà soát quỹ đất công, đất bãi bồi, khắc phục tình trạng lấn chiếm đất công. Thanh tra, xử lý nghiêm những sai phạm trong quản lý, sử dụng đất đai, chấn chỉnh và có biện pháp xử lý đối với các khu dân cư tự phát.
d) Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, thu hồi đất để thực hiện các dự án; thường xuyên kiểm tra thực tế từng công trình, kịp thời chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, cũng như rà soát, đề xuất hoàn thiện các chính sách bồi thường về cây trồng, vật nuôi, hỗ trợ tái định cư bằng nhà ở, giao nền tái định cư, chính sách dạy nghề, cơ chế ủy quyền về định giá đất, nhằm đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, thu hồi đất.
5. Lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn
a) Có giải pháp căn cơ, toàn diện để nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của hàng hóa nông sản, phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sạch, ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị, xây dựng bộ giống cho các ngành hàng nông sản chủ lực của thành phố. Tăng cường công tác khuyến nông, hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thức ăn chăn nuôi hợp lý; xây dựng chỉ dẫn địa lý, đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu nhằm nâng cao giá trị nông sản, cải thiện thu nhập cho nông dân.
b) Thực hiện tốt Nghị quyết số 07/2020/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân thành phố quy định chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Chỉ đạo nâng cao hiệu quả hoạt động của loại hình kinh tế tập thể trong sản xuất nông nghiệp, mở rộng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn, phát triển cánh đồng lớn, tạo liên kết bền vững giữa sản xuất và chế biến, hợp đồng bao tiêu nông sản, thúc đẩy phát triển kinh tế hợp tác, nâng cao chất lượng hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp.
c) Nâng cấp, nạo vét các công trình thủy lợi, có kế hoạch phù hợp điều tiết nước, vận hành hệ thống cống, công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, quản lý tốt chi phí bơm tưới nước vào đồng ruộng, giúp nông dân giảm chi phí trong sản xuất nông nghiệp.
6. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo
Trong điều kiện các cơ sở giáo dục mầm non chưa thể đón trẻ đến trường, ngành giáo dục thành phố phải nghiên cứu, ứng dụng các phương tiện, nền tảng mạng xã hội để truyền tải những kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non tại nhà cho phụ huynh như: thiết kế hình ảnh để hướng dẫn phụ huynh dạy trẻ thực hiện tại nhà, giáo dục trẻ kỹ năng sống, kỹ năng chăm sóc bản thân, làm quen với môi trường học đường, giúp trẻ mầm non, nhất là trẻ mẫu giáo 05 tuổi có kiến thức, kỹ năng cần thiết trước khi vào lớp 1. Ngoài ra, cần chuẩn bị sẵn kế hoạch, phương án an toàn cho trẻ mầm non đến trường khi dịch bệnh COVID-19 được kiểm soát chặt chẽ, giúp phụ huynh yên tâm làm việc, lao động.
a) Thực hiện tốt kế hoạch tạm thời thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19 theo Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ, bảo đảm hiệu quả, thông suốt, sát với tình hình, không để lúng túng, bị động trong mọi tình huống diễn biến của dịch bệnh COVID-19. Đẩy nhanh hơn nữa tiến độ tiêm vắc-xin để đảm bảo miễn dịch cộng đồng, tranh thủ tối đa cơ số thuốc đặc trị COVID-19 từ Bộ Y tế, nâng cao năng lực điều trị, hạn chế tối đa số ca tử vong do COVID-19.
b) Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, nhân lực cho hệ thống y tế dự phòng. Cân đối, bố trí nguồn lực, phương tiện, nhân lực cho các trạm y tế lưu động để triển khai hoạt động phòng, chống dịch bệnh tại cộng đồng, góp phần thực hiện tốt công tác tiêm vắc-xin, xét nghiệm, tổ chức cách ly F0, cấp thuốc, sơ cứu, chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại nhà.
c) Phát huy vai trò của mạng lưới y tế cơ sở, nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới y tế cơ sở, rà soát thực trạng, năng lực của y tế cơ sở, nhất là nhân lực tại các trạm y tế, qua đó có kế hoạch hỗ trợ, luân chuyển, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ y tế ở cơ sở. Huy động sự tham gia của y tế tư nhân trong phòng, chống dịch COVID-19. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ cho lực lượng tham gia phòng, chống dịch để động viên, khuyến khích trong thời gian cao điểm chống dịch.
d) Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động hành nghề y, dược tư nhân, việc chấp hành quy định pháp luật trong quá trình hành nghề, việc công khai, niêm yết giá dịch vụ, kinh doanh thuốc. Qua đó, kịp thời phát hiện, xử lý các cơ sở vi phạm, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về y tế, đưa hoạt động của các cơ sở y tế tư nhân vào nề nếp, tránh xảy ra tình trạng nâng giá thuốc, giá xét nghiệm COVID-19, đảm bảo quyền lợi cho người dân.
8. Lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội
a) Tập trung thực hiện các chính sách đảm bảo an sinh xã hội, khẩn trương chi hỗ trợ cho đối tượng lao động tự do, người sử dụng lao động, lao động tại doanh nghiệp và các đối tượng yếu thế như: người cao tuổi, trẻ em, phụ nữ mang thai, người khuyết tật. Triển khai thực hiện kịp thời Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ, góp phần tháo gỡ khó khăn trong việc thực hiện các chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 68/NQ-CP. Chỉ đạo, đôn đốc các cấp, ngành chức năng rà soát đẩy nhanh tiến độ thực hiện chính sách theo khoản 8, Điều 2 Nghị quyết số 44/NQ-HĐND và Nghị quyết số 52/NQ-HĐND ngày 27 tháng 8 năm 2021 của HĐND thành phố, hoàn thành dứt điểm việc rà soát, thẩm định, phê duyệt danh sách chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, đảm bảo không trùng lặp, không bỏ sót đối tượng, giải thích rõ ràng, cụ thể đối với các trường hợp không được xét duyệt do không đảm bảo tiêu chí hỗ trợ; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, không để xảy ra tiêu cực, trục lợi chính sách.
b) Thực hiện tốt công tác quản lý về lao động, việc làm trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19, liên kết dạy nghề gắn với nhu cầu của doanh nghiệp, trong đó chú trọng dạy nghề cho thanh niên, người chưa có việc làm, giải quyết việc làm ở nông thôn, giúp lao động hạn chế di cư, chuyển đổi ngành nghề phù hợp.
9. Lĩnh vực cải cách hành chính
Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động bộ máy quản lý nhà nước, ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ, tinh thần phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng tăng cường phân cấp, làm rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, từng đơn vị; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có tinh thần trách nhiệm cao, kỹ năng nghề nghiệp, có trình độ, năng lực, có tâm, có tầm, đáp ứng yêu cầu thực thi công vụ.
10. Đối với nhóm nội dung được cử tri, đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố quan tâm chất vấn nhưng chưa có điều kiện trả lời tại Hội trường như: Giải pháp để nâng cao chất lượng các bản án, đặc biệt là các bản án, quyết định của Tòa án tuyên không rõ, khó thi hành; quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử hoặc những nội dung trả lời chất vấn còn thiếu, chưa đầy đủ thì Tòa án nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm trả lời hoặc chỉ đạo Thủ trưởng các Sở, ngành trả lời bằng văn bản, gửi Thường trực Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố để thông tin đến cử tri.
1. Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, các cơ quan, tổ chức hữu quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện Nghị quyết và báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ giữa năm 2022 của Hội đồng nhân dân thành phố.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố đôn đốc, giám sát việc thực hiện những lời hứa của Ủy ban nhân dân và các sở, ngành theo Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa X, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2021./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 16 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, Khóa IX
- 2Nghị quyết 33/2020/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 19 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, khóa IX
- 3Nghị quyết 126/NQ-HĐND năm 2021 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 3 Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận Khóa XI, nhiệm kỳ 2021-2026
- 4Nghị quyết 86/NQ-HĐND năm 2021 về Kỳ họp thứ tư, Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Khóa X nhiệm kỳ 2021-2026
- 5Nghị quyết 211/NQ-HĐND năm 2021 về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 4, Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XVIII
- 6Nghị quyết 17/2021/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ năm Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XVII, nhiệm kỳ 2021-2026
- 7Nghị quyết 49/NQ-HĐND năm 2022 về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 3 Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum
- 8Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 5 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, khóa X
- 9Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2022 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 7 Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa XI, nhiệm kỳ 2021-2026
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 3Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2016 về chủ trương thực hiện Đề án khai thác quỹ đất thành phố, giai đoạn 2017-2021 (Khu đô thị mới Võ Văn Kiệt, quận Bình Thủy và Khu đất Nhà nước quản lý tiếp giáp đường Trần Hoàng Na nối dài, quận Ninh Kiều) do thành phố Cần Thơ ban hành
- 4Nghị quyết 120/NQ-CP năm 2017 về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu do Chính phủ ban hành
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 16 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, Khóa IX
- 7Nghị quyết 07/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp do thành phố Cần Thơ ban hành
- 8Nghị quyết 33/2020/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 19 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, khóa IX
- 9Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 52/NQ-HĐND năm 2021 về chính sách hỗ trợ lao động không có giao kết hợp đồng lao động trong thời gian áp dụng các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 12Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2021 sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 68/NQ-CP về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 126/NQ-HĐND năm 2021 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 3 Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận Khóa XI, nhiệm kỳ 2021-2026
- 15Nghị quyết 86/NQ-HĐND năm 2021 về Kỳ họp thứ tư, Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Khóa X nhiệm kỳ 2021-2026
- 16Nghị quyết 211/NQ-HĐND năm 2021 về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 4, Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XVIII
- 17Nghị quyết 17/2021/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ năm Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XVII, nhiệm kỳ 2021-2026
- 18Nghị quyết 49/NQ-HĐND năm 2022 về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 3 Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum
- 19Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 5 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, khóa X
- 20Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2022 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 7 Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa XI, nhiệm kỳ 2021-2026
Nghị quyết 77/NQ-HĐND năm 2021 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ tư của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026
- Số hiệu: 77/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 08/12/2021
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Phạm Văn Hiểu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra