- 1Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 107/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2020 về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế do Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 74/NQ-HĐND | Quảng Ninh, ngày 09 tháng 12 năm 2021 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ 6 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA XIV, NHIỆM KỲ 2021 - 2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIV - KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Trên cơ sở nội dung chất vấn, trả lời chất vấn và kết luận của Chủ tọa tại Kỳ họp thứ 6, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIV thống nhất.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh đánh giá cao tinh thần trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc lựa chọn nội dung đề nghị chất vấn là những vấn đề trọng tâm, trọng điểm được cử tri, Nhân dân quan tâm và đáp ứng cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành chung của tỉnh. Đồng thời, ghi nhận tinh thần nghiêm túc, trách nhiệm, cầu thị trong trả lời chất vấn của các đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực xây dựng cơ bản, xây dựng chính quyền và các đồng chí ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh là giám đốc các sở, ngành: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên - Môi trường, Y tế, Giáo dục - Đào tạo, Công thương.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh ghi nhận các giải pháp, cam kết của Ủy ban nhân dân tỉnh, của đồng chí giám đốc các sở: Nội vụ, Tài chính, Giáo dục - Đào tạo, Y tế trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh, giám đốc các sở, ngành, thủ trưởng các cơ quan chức năng có liên quan tập trung thực hiện những cam kết và triển khai đồng bộ các giải pháp để khẩn trương khắc phục những tồn tại, hạn chế, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực được chất vấn tại kỳ họp, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp tiếp theo. Đồng thời, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung thực hiện tốt một số nội dung cụ thể sau:
1. Về sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn và tinh giản biên chế
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chỉ đạo của Trung ương Đảng, trọng tâm là Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 27/10/2017 Hội nghị Trung ương 6 khóa XII, Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị khóa XI, Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03/7/2020 của Chính phủ, Chương trình hành động số 21-CTr/TU ngày 05/02/2018 của Tỉnh ủy bảo đảm phù hợp và sát với thực tiễn.
- Sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế phải đảm bảo sự ổn định, không thực hiện “cào bằng” việc tinh giản biên chế giữa các sở, ngành, địa phương, vùng miền, lĩnh vực; cơ cấu lại gắn với nâng cao chất lượng, sử dụng hiệu quả đội ngũ, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, thu hút nhân tài vào làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Khẩn trương xây dựng Kế hoạch, phương án tổng thể thực hiện lộ trình tinh giản biên chế và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập đến năm 2025 theo đúng quy định của Trung ương (các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh xây dựng Đề án tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi thường xuyên để xác định số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp theo quy định). Dành ít nhất 50% chỉ tiêu biên chế tuyển mới hằng năm sau khi đã thực hiện tinh giản biên chế theo quy định để tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn cán bộ chiến lược cho tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế, giảm số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách gắn với đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập, trọng tâm thực hiện hiệu quả xã hội hóa dịch vụ công, nhất là xã hội hóa cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông ở những nơi có điều kiện và các cơ sở y tế đảm bảo đúng nguyên tắc lớp học phải có giáo viên, giường bệnh phải có bác sỹ, thực hiện tinh giản nhưng không làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ phục vụ người dân.
- Khẩn trương ban hành định mức kinh tế kỹ thuật áp dụng trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo để làm căn cứ xây dựng, phê duyệt đơn giá, giá dịch vụ giáo dục - đào tạo, dự toán kinh phí cung cấp dịch vụ giáo dục - đào tạo, góp phần giảm số lượng người hưởng lương từ ngân sách. Xây dựng lộ trình cụ thể về chuyển đổi mô hình hoạt động tại một số cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập ra ngoài công lập hoặc thực hiện lộ trình tự chủ ở những nơi có điều kiện (Hạ Long, Cẩm Phả, Móng Cái, Uông Bí, Đông Triều, Quảng Yên). Xây dựng, triển khai Đề án phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập để đáp ứng nhu cầu của Nhân dân, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ em.
- Nghiên cứu, tham mưu chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài công tác trong khu vực công, đặc biệt trong lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học - công nghệ… để đáp ứng nguồn nhân lực cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Xây dựng và triển khai Đề án “Phát triển đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ, cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ dân tộc thiểu số”.
- Thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16/8/2018; Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII trên cơ sở tiếp tục hoàn thiện Danh mục vị trí việc làm, bản mô tả công việc, xác định cơ cấu công chức, viên chức, hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
- Bố trí đủ nguồn lực và có cơ chế, chính sách phù hợp đối với những cán bộ, công chức, viên chức chịu tác động trực tiếp trong quá trình sắp xếp, cơ cấu lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế.
2. Về công tác quản lý, sử dụng tài sản công
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị gắn với trách nhiệm của người đứng đầu, đảm bảo nguyên tắc trong công tác quản lý tài sản công: Tất cả tài sản công đều phải được nhà nước giao quản lý sử dụng cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo đúng quy định của pháp luật; phải được lập hồ sơ quản lý, khai thác, thống kê, kế toán… đầy đủ; việc quản lý, sử dụng tài sản công phải công khai, minh bạch, hiệu quả, đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí, lợi ích nhóm.
- Hoàn thành các thủ tục sắp xếp, xử lý tài sản nhà đất, trụ sở dôi dư sau sáp nhập, giải thể, chuyển đổi mô hình hoạt động chậm nhất trước ngày 30/9/2021 để phát huy hiệu quả sử dụng, tránh lãng phí. Việc sử dụng tài sản công để cho thuê, liên doanh phải lập đề án trình cấp thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện, đảm bảo tài sản công được sử dụng đúng mục đích, tránh lãng phí, hư hại.
- Rà soát các quy định pháp luật để sửa đổi, bổ sung văn bản quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản công, nhất là các tài sản hình thành sau đầu tư như giao thông, thủy lợi, thiết chế văn hóa…; triển khai ứng dụng phần mềm quản lý tài sản công và xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài sản công để nâng cao hiệu quả công tác quản lý; kiện toàn bộ máy quản lý tài sản công từ tỉnh đến cơ sở. Thực hiện bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác quản lý công sản tại các sở, ngành và địa phương theo hướng chuyên nghiệp và áp dụng công nghệ quản lý hiện đại.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng tài sản công; xử lý kịp thời, nghiêm minh các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng tài sản công theo đúng quy định của pháp luật.
- Tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công nhằm nâng cao nhận thức, trang bị đầy đủ kiến thức về pháp luật cho các cơ quan quản lý nhà nước về tài sản công, các cơ quan thực hiện quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu đối với tài sản công, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp được giao quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Về công tác phòng, chống dịch COVID-19
- Xây dựng Kế hoạch triển khai Chiến lược tổng thể phòng, chống dịch theo Nghị quyết số 128/NQ-CP của Chính phủ, bảo đảm vận hành thông suốt, thống nhất, với các phương án, kịch bản cụ thể, sát với tình hình thực tiễn, trong đó chú trọng các giải pháp huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn lực cho phòng, chống dịch; đẩy mạnh việc xã hội hóa, kết hợp công - tư trong công tác phòng, chống dịch, có cơ chế huy động hiệu quả các tổ chức y tế tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ y tế trong phòng, chống dịch.
- Khẩn trương hoàn thành và triển khai Đề án “Nâng cao năng lực hệ thống y tế dự phòng và y tế điều trị; chất lượng chăm sóc bảo vệ sức khỏe Nhân dân giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”.
- Thực hiện rà soát, nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế cơ sở, y tế dự phòng, y tế học đường; chủ động, tích cực huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, có kế hoạch, phương án, giải pháp cụ thể để trang bị kịp thời, đầy đủ vật tư, trang thiết bị, sinh phẩm xét nghiệm, vắc xin, thuốc điều trị... tại 100% cơ sở y tế bảo đảm sẵn sàng ứng phó với mọi tình huống dịch bệnh, nhất là chuẩn bị đủ số lượng kit test dự phòng và các vật tư thiết yếu cho tình huống dịch diễn biến xấu
- Tăng cường đào tạo và đào tạo lại đối với đội ngũ cán bộ y tế các tuyến; có chính sách đãi ngộ, đặc thù, chế độ thâm niên nghề nghiệp đối với lực lượng y tế, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, miền núi trong lĩnh vực y tế dự phòng, y tế cơ sở, y tế học đường.
- Chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch, phương án tiêm vắc xin mũi thứ 3 cho người dân từ 18 tuổi trở lên có chỉ định tiêm cơ bản xong trong Quý I năm 2022, tiêm vét trong Quý II năm 2022. Tiếp tục tập trung rà soát các trường hợp chưa tiêm vắc xin phòng COVID-19, đẩy mạnh tuyên truyền, vận động tham gia tiêm chủng nhằm bảo vệ bản thân, gia đình và cộng đồng.
- Tăng cường xét nghiệm sàng lọc, tầm soát chủ động, thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm đối với các đối tượng, khu vực, địa bàn có nguy cơ, đặc biệt quan tâm tới các đối tượng “bảo vệ trọng điểm” (trẻ em dưới 12 tuổi, nhất là học sinh chưa được tiêm vắc xin, người từ 65 tuổi trở lên, người có bệnh nền, không thể tiêm vắc xin). Thực hiện xét nghiệm đối với 100% các trường hợp có biểu hiện ho, sốt, khó thở,… nhằm phát hiện sớm các ca bệnh, nhất là ca bệnh liên quan đến biến chủng Omicron, bảo đảm không để bị động, bất ngờ về ca bệnh, ổ dịch. Cập nhật kịp thời, đầy đủ dữ liệu về kết quả tiêm chủng, xét nghiệm sàng lọc trên hệ thống cơ sở dữ liệu để quản lý, theo dõi đồng bộ, thống nhất trong toàn tỉnh.
- Khi xuất hiện các ca bệnh, ổ dịch mới phải khẩn trương đánh giá sát, đúng tình hình nhằm khoanh vùng gọn nhất, “thần tốc” xét nghiệm, nhanh chóng cô lập ca bệnh, chặn đứng nguồn lây, khóa chặt ổ dịch trong thời gian ngắn nhất; không để dịch lây lan rộng tại các cơ sở giáo dục, y tế, trụ sở cơ quan, khu đông dân cư, chung cư, chợ, siêu thị, nhà máy, xí nghiệp,… Thực hiện điều trị F0 thể nhẹ, không triệu chứng tại cơ sở, cách ly F1 tại nhà, tại nhà trọ có kiểm soát, giám sát chặt chẽ, kịp thời đưa dịch vụ y tế, an sinh xã hội đến gần dân nhất, sát dân nhất và sớm nhất có thể.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về giá, đấu thầu và mua sắm trong lĩnh vực y tế; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát bảo đảm thực hiện nghiêm các quy định pháp luật trong lĩnh vực y tế, không để nảy sinh tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, lợi ích nhóm.
- Tiếp tục tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền để nâng cao ý thức, trách nhiệm và năng lực tự ứng phó của người dân, người lao động, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức; tuân thủ nghiêm quy định 5K, quét mã QR, chủ động khai báo y tế hằng ngày, khai báo di chuyển nội địa.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp thường lệ giữa năm 2022 theo quy định.
2. Thường trực, các ban, các tổ và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIV, Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 5 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, khóa X
- 2Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2022 về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 8 Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai Khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026
- 3Nghị quyết 08/NQ-HĐND năm 2022 về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ Tư Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh khóa XI, nhiệm kỳ 2021-2026
- 1Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 4Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 107/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2020 về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế do Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 5 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, khóa X
- 12Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2022 về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 8 Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai Khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026
- 13Nghị quyết 08/NQ-HĐND năm 2022 về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ Tư Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh khóa XI, nhiệm kỳ 2021-2026
Nghị quyết 74/NQ-HĐND năm 2021 về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 6 Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XIV, nhiệm kỳ 2021-2026
- Số hiệu: 74/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Xuân Ký
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực