- 1Quyết định 418/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 46/NQ-CP năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 3Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 4Quyết định 1318/QĐ-BKHCN năm 2015 phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/2016/NQ-HĐND | Ninh Thuận, ngày 19 tháng 12 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ TỈNH NINH THUẬN, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Thực hiện Nghị quyết số 46/NQ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về phát triển Khoa học và Công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Thực hiện Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển Khoa học và Công nghệ giai đoạn 2011 - 2020;
Thực hiện Quyết định số 1318/QĐ-BKHCN ngày 05 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020;
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020;
Thực hiện Chương trình hành động số 175-CTr/TU ngày 11 tháng 3 năm 2013 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao, nhân rộng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020;
Xét Tờ trình số 181/TTr-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình HĐND tỉnh nhiệm vụ, giải pháp phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020
1. Mục tiêu: phát triển Khoa học và Công nghệ (KH&CN) là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao nhận thức cho cán bộ các sở, ban, ngành, đoàn thể, các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và người dân trong sự nghiệp phát triển KH&CN. Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động KH&CN, theo hướng cần được ưu tiên, tập trung mọi nguồn lực để đầu tư, phát triển có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên đầu tư nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp. Đẩy mạnh phát triển KH&CN, làm cho KH&CN thực sự là động lực để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh nền kinh tế của tỉnh, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các nghị quyết, đề án của tỉnh trong giai đoạn 2016-2020.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020
- KH&CN của tỉnh đạt trình độ trung bình khá so với cả nước;
- Yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) đóng góp khoảng 25% trong tăng trưởng kinh tế;
- Tổng vốn toàn xã hội đầu tư cho KH&CN chiếm từ 0,5 - 1% GRDP giai đoạn 2016 - 2020;
- Số cán bộ tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ trong tỉnh đạt mức 06 người/1 vạn dân;
- Hỗ trợ, tạo điều kiện để chuyển đổi và công nhận từ 2-3 doanh nghiệp KH&CN (doanh nghiệp ngoài Nhà nước).
- Có tối thiểu 120 doanh nghiệp, tổ chức được hỗ trợ về nghiên cứu, ứng dụng KH&CN.
Điều 2. Các nhiệm vụ trọng tâm
1. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, tài chính và cơ chế tự chủ của các tổ chức KH&CN công lập: tiếp tục thực hiện cơ chế đặt hàng nhiệm vụ KH&CN và áp dụng cơ chế khoán kinh phí đến sản phẩm cuối cùng theo quy định quản lý các nhiệm vụ KH&CN của tỉnh có sử dụng ngân sách Nhà nước; triển khai có hiệu quả các quyết định của UBND tỉnh đã ban hành và tiếp tục hoàn thiện cơ chế tài chính; triển khai thực hiện cơ chế tự chủ của tổ chức KH&CN công lập và đơn vị sự nghiệp công lập đạt hiệu quả.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
a) Khoa học xã hội và nhân văn: cung cấp luận cứ khoa học, đề xuất các giải pháp khả thi phục vụ thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cải cách thủ tục hành chính; nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI); bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể trên địa bàn tỉnh; phát triển du lịch bền vững. Phấn đấu đến năm 2020, tỉnh thực hiện đạt chỉ số cải cách hành chính nằm trong tốp 15-20 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước; đạt chỉ số năng lực cạnh tranh nằm trong nhóm 15 tỉnh, thành phố có vị trí xếp hạng cao của cả nước; đạt chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công được xếp trong nhóm 20 tỉnh, thành phố đạt thứ hạng cao của cả nước; đạt trên 80% về sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính và các dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên lĩnh vực giáo dục, y tế.
b) Khoa học tự nhiên: nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong quản lý tổng hợp đới bờ, tài nguyên, môi trường biển nhằm phát triển kinh tế biển; điều tra, đánh giá về đa dạng sinh học, tài nguyên thiên thiên nhiên tại địa phương phục vụ cho công tác bảo tồn, khai thác bền vững, phục vụ phát triển kinh tế-xã hội miền núi; nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, hiện tượng khí tượng-thủy văn phục vụ phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu; giải pháp giám sát các điều kiện về môi trường đối với các dự án đầu tư.
c) Lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn:
- Nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2016 - 2020, đảm bảo tỷ trọng giá trị ứng dụng công nghệ cao chiếm 20 - 25% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh đến năm 2020; hỗ trợ, tạo điều kiện để hình thành tại tỉnh từ 2 - 3 doanh nghiệp phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Ban thường vụ Tỉnh ủy.
- Tập trung đẩy mạnh chuyển giao và nhân rộng các mô hình ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất và đời sống phục vụ: Chương trình xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững; phát triển kinh tế - xã hội miền núi.
- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng: nghiên cứu chuyển đổi hệ thống cây trồng (sử dụng nhiều nước), thử nghiệm các giống cây trồng mới (sử dụng ít nước) để thích ứng điều kiện với biến đổi khí hậu của tỉnh; lựa chọn và du nhập các công nghệ mới, hiện đại trong sản xuất cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện Ninh Thuận. Nghiên cứu tuyến nối mạng liên thông các hệ thống công trình thủy lợi nhằm quản lý nguồn nước và sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
- Thúc đẩy phát triển các sản phẩm đặc thù của tỉnh: nghiên cứu và ứng dụng về giống, quy trình canh tác, nuôi trồng, thu hoạch, sơ chế, bảo quản, chế biến,.. các sản phẩm đặc thù, như: nho, táo, tỏi, măng tây, nha đam, dê, cừu, tôm giống, muối, nước mắm,.. nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả góp phần đẩy mạnh phát triển các sản phẩm đặc thù của tỉnh theo chuỗi giá trị.
d) Lĩnh vực kỹ thuật - công nghệ: nghiên cứu ứng dụng công nghệ chế biến đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản lợi thế của địa phương; nghiên cứu chế tạo, cải tiến các loại vật tư, máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu mới sử dụng trong nông nghiệp; phát triển và nhân rộng mô hình ứng dụng năng lượng tái tạo ở tỉnh; ứng dụng và chuyển giao các giải pháp công nghệ nằm khắc phục suy thoái và sự cố môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai.
e) Lĩnh vực công nghệ thông tin: phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ, sâu rộng, an toàn, bảo mật, phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, nhất là nâng cao năng lực quản lý Nhà nước, về Chính phủ điện tử, cải cách thủ tục hành chính, quản lý hạ tầng kỹ thuật ngầm và giao thông đô thị, quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng sản.
f) Lĩnh vực khoa học y - dược: nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ, các giải pháp hiệu quả nâng cao năng lực, hiệu quả trong khám, điều trị bệnh; sản xuất thuốc từ dược liệu trong tỉnh và thuốc y học cổ truyền, ứng dụng công nghệ đồng vị phóng xạ trong y tế.
3. Triển khai hiệu quả Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp về KH&CN: triển khai đạt hiệu quả cao Nghị quyết số 08/2015/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2015 về Quy định chế độ hỗ trợ cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020. Trong đó phấn đấu tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị đạt 12 - 15%/năm.
4. Huy động nguồn lực xã hội đầu tư phát triển KH&CN:
a) Tổng vốn huy động cho đầu tư phát triển KH&CN đến năm 2020: đạt ít nhất 340 tỷ đồng, trong đó ngân sách Nhà nước là 86 tỷ đồng (kinh phí sự nghiệp 74 tỷ đồng và kinh phí đầu tư phát triển 12 tỷ đồng). Thực hiện huy động nguồn đầu tư từ xã hội hóa thông qua các thành phần kinh tế, nhất là doanh nghiệp; Tăng cường vận động, thu hút nguồn vốn viện trợ phi Chính phủ (NGO) đầu tư lĩnh vực khoa học nông nghiệp, môi trường, biến đổi khí hậu,... Tích cực đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ KH&CN cấp Nhà nước nhằm tranh thủ nguồn vốn của Trung ương đầu tư cho tỉnh; Nguồn ngân sách tỉnh ưu tiên đầu tư để thực hiện các chương trình trọng điểm của ngành KH&CN, nhất là đầu tư phát triển tiềm lực KH&CN.
b) Phát triển nguồn nhân lực và tổ chức KH&CN: đầu tư nâng cấp các Trung tâm hoạt động KH&CN thuộc các sở, ngành trong tỉnh đạt chuẩn quốc gia và nhân lực KH&CN đủ mạnh để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng; hỗ trợ, tạo điều kiện để chuyển đổi và công nhận từ 2-3 doanh nghiệp KH&CN; 2 - 3 doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Phát hiện và đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ; có chính sách tiếp tục sử dụng cán bộ KH&CN trình độ cao đã hết tuổi lao động có tâm huyết và còn sức khoẻ làm công tác nghiên cứu khoa học; có chính sách thuê, thu hút các nhà khoa học, chuyên gia cao cấp trong và ngoài nước về làm việc, chuyển giao công nghệ và tham gia thực hiện các chương trình, đề án KH&CN của tỉnh.
5. Đẩy mạnh hợp tác và hội nhập về khoa học và công nghệ: tăng cường quan hệ hợp tác với các địa phương trong nước, các tổ chức KH&CN trung ương để tiếp nhận các kết quả nghiên cứu, các công nghệ có giá trị sử dụng lớn, mang lại hiệu quả cao cho phát triển sản xuất trong tỉnh; đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế, các nước trong khu vực để hợp tác nghiên cứu; chủ động tìm hiểu, nắm bắt thông tin về các chương trình, dự án hợp tác quốc tế về KH&CN của Chính phủ, Bộ, ngành, các viện nghiên cứu để đề xuất triển khai các hợp phần công việc phù hợp trên địa bàn tỉnh; xây dựng các chương trình, dự án KH&CN để đề xuất tài trợ, hỗ trợ thông qua các chương trình hợp tác quốc tế của Trung ương.
6. Hoạt động KH&CN phục vụ quản lý Nhà nước: đẩy mạnh cải cách hành chính, cải tiến các phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực: tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; thẩm định công nghệ; an toàn bức xạ; công tác thanh tra, kiểm tra.
7. Thí điểm tổ chức, quản lý hoạt động KH&CN theo cách tiếp cận hệ thống đổi mới: nghiên cứu, đề xuất thực hiện thí điểm tổ chức, quản lý hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh theo cách tiếp cận hệ thống đổi mới. Trong đó doanh nghiệp đóng vai trò trung tâm của hoạt động đổi mới; các tổ chức KH&CN tạo nguồn cung giải pháp KH&CN, cơ quan quản lý Nhà nước kiến tạo môi trường chính sách, thúc đẩy liên kết đổi mới, hỗ trợ doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu đổi mới.
Điều 3. Các nhóm giải pháp thực hiện
1. Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò của KH&CN, nâng cao trách nhiệm của các sở, ngành, địa phương và doanh nghiệp trong phát triển KH&CN
Tuyên truyền, quán triệt sâu rộng về các cơ chế chính sách của Nhà nước và của tỉnh về KH&CN làm cho các sở, ngành và địa phương nhận thức sâu sắc về vai trò KH&CN. Tập trung cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp phát triển KH&CN trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của đơn vị mình; chỉ đạo thực hiện đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ KH&CN nhằm đưa nhanh các tiến bộ KH&CN vào phục vụ thiết thực, hiệu quả trong sản xuất, đời sống; nâng cao nhận thức doanh nghiệp về phát triển KH&CN, đặc biệt đổi mới công nghệ là nhân tố quyết định nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm.
2. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực: quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn huy động của Trung ương, của tỉnh và các nguồn vốn xã hội hóa để bảo đảm tập trung nguồn lực cho đầu tư phát triển KH&CN. Ưu tiên đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp. Bảo đảm các nhiệm vụ KH&CN sau khi nghiệm thu được ứng dụng, nhân rộng vào sản xuất và đời sống đạt hiệu quả cao.
3. Đẩy mạnh hợp tác, liên kết với các tổ chức KH&CN và phối hợp có hiệu quả giữa các ngành, địa phương trong tỉnh: tiếp tục hợp tác, liên kết tốt với các tổ chức KH&CN và chuyên gia đầu ngành có uy tín trong nước, nhằm hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ KH&CN góp phần khắc phục những hạn chế về nguồn nhân lực KH&CN của tỉnh. Ban hành cơ chế phối hợp liên ngành và UBND các huyện, thành phố triển khai đồng bộ việc đề xuất, đặt hàng các nhiệm vụ KH&CN và triển khai ứng dụng, nhân rộng mô hình đạt hiệu quả vào phục vụ công tác quản lý Nhà nước, sản xuất và đời sống của địa phương.
4. Triển khai nhiệm vụ KH&CN theo Chương trình KH&CN trọng điểm: xây dựng và triển khai Chương trình nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 nhằm tập trung đầu tư có trọng điểm để giải quyết các vấn đề bức thiết.
5. Nghiên cứu, thực hiện thí điểm chuyển đổi mô hình tổ chức, quản lý KH&CN của tỉnh theo cách tiếp cận hệ thống đổi mới: chọn từ 2 - 3 doanh nghiệp phù hợp, đóng vai trò trung tâm của hoạt động đổi mới, doanh nghiệp đề xuất nhu cầu, nhiệm vụ KH&CN; cơ quan quản lý Nhà nước - Sở KH&CN kiến tạo môi trường, có cơ chế hỗ trợ, tuyển chọn tổ chức KH&CN nghiên cứu phù hợp, thúc đẩy liên kết với doanh nghiệp để tạo nguồn cung cấp các giải pháp KH&CN đáp ứng yêu cầu đổi mới của doanh nghiệp.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn triển khai thực hiện Nghị quyết; đánh giá việc triển khai thực hiện Nghị quyết về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2016 - 2020 trong báo cáo kinh tế - xã hội hằng năm và định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 12 năm 2016./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 2754/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt kết quả Giải thưởng Sáng tạo Khoa học Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ VIII
- 2Quyết định 1946/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động khoa học công nghệ thuộc chức năng quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Cà Mau
- 3Quyết định 442/QĐ-UBND về phân bổ chi tiết dự toán kinh phí chi sự nghiệp khoa học công nghệ năm 2017 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4Kế hoạch 1606/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 22-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 1Quyết định 418/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 46/NQ-CP năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 3Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 4Quyết định 1318/QĐ-BKHCN năm 2015 phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND quy định chế độ hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020
- 8Quyết định 2754/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt kết quả Giải thưởng Sáng tạo Khoa học Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ VIII
- 9Quyết định 1946/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động khoa học công nghệ thuộc chức năng quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Cà Mau
- 10Quyết định 442/QĐ-UBND về phân bổ chi tiết dự toán kinh phí chi sự nghiệp khoa học công nghệ năm 2017 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 11Kế hoạch 1606/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 22-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Bình ban hành
Nghị quyết 72/2016/NQ-HĐND về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 72/2016/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 19/12/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Nguyễn Đức Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/12/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực