Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 72/2012/NQ-HĐND

Tuy Hòa, ngày 13 tháng 12 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN

HỘI ÐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 6

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường;

Sau khi xem xét Tờ trình số 66/TTr-UBND ngày 23/11/2012 của UBND tỉnh về việc phân cấp nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường từ ngân sách nhà nước; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định phân cấp nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên như sau:

1. Nhiệm vụ chi ngân sách cấp tỉnh

a) Đảm bảo hoạt động quan trắc và phân tích môi trường theo mạng lưới quan trắc đã được UBND tỉnh phê duyệt (do các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quản lý); thực hiện các chương trình quan trắc hiện trạng môi trường, các tác động đối với môi trường trên địa bàn toàn tỉnh.

b) Hỗ trợ các nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm các nội dung: xây dựng dự án, điều tra khảo sát, đánh giá tình hình ô nhiễm môi trường, thực hiện xử lý ô nhiễm môi trường, mua bản quyền công nghệ xử lý chất thải (nếu có), kiểm tra, nghiệm thu dự án:

- Dự án xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích do tỉnh quản lý (đối với các dự án có tính chất chi sự nghiệp bố trí từ các nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường) thuộc danh mục dự án theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc khu vực công ích và Quyết định số 38/2011/QĐ-TTg ngày 05/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg.

- Thu gom, vận chuyển, xử lý giảm thiểu, tái chế, xử lý, chôn lấp chất thải có qui mô lớn trên địa bàn tỉnh.

- Dự án xử lý chất thải cho một số bệnh viện, cơ sở y tế, trường học, các cơ sở giam giữ của Nhà nước do tỉnh quản lý không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp.

- Các dự án, đề án về bảo vệ môi trường bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường do UBND tỉnh phê duyệt.

c) Hỗ trợ trang thiết bị, phương tiện thu gom rác thải sinh hoạt, vệ sinh môi trường ở khu dân cư, nơi công cộng.

d) Thực hiện phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường địa phương; bao gồm hỗ trợ trang thiết bị và hoạt động về ứng cứu các sự cố môi trường; hỗ trợ xử lý môi trường sau sự cố môi trường.

đ) Quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên của Nhà nước trên địa bàn tỉnh; quản lý cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, nhân giống một số loài động vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng do địa phương quản lý.

e) Xây dựng và duy trì hoạt động hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường (bao gồm thu thập, xử lý, trao đổi thông tin); hệ thống thông tin cảnh báo môi trường công cộng trên địa bàn tỉnh.

g) Thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược của địa phương; báo cáo môi trường định kỳ và đột xuất; điều tra, khảo sát, dự báo diễn biến môi trường; điều tra thống kê, đánh giá chất thải, tình hình ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh.

h) Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật, quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường ở tỉnh; xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trường.

i) Hoạt động nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.

k) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường; tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, dự hội nghị, hội thảo về bảo vệ môi trường.

l) Chi giải thưởng, khen thưởng về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân có thành tích đóng góp trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền quyết định.

m) Hoạt động của Ban chỉ đạo, Ban điều hành, Văn phòng thường trực về bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền quyết định; vốn đối ứng các dự án hợp tác quốc tế, cơ quan hỗ trợ cho tỉnh về bảo vệ môi trường (nếu có).

n) Hỗ trợ Quỹ Bảo vệ môi trường của tỉnh (nếu có).

o) Các hoạt động khác có liên quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường.

2. Nhiệm vụ chi ngân sách huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện)

a) Xây dựng báo cáo môi trường định kỳ, đột xuất; chi điều tra, thống kê, đánh giá chất thải, tình hình ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường trên địa bàn cấp huyện.

b) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường, tập huấn nghiệp vụ, dự hội nghị, hội thảo về bảo vệ môi trường.

c) Hỗ trợ các nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo dự án đã được UBND cấp huyện phê duyệt, bao gồm các nội dung: xây dựng dự án, điều tra khảo sát, đánh giá tình hình ô nhiễm môi trường, thực hiện xử lý ô nhiễm môi trường, mua bản quyền công nghệ xử lý chất thải (nếu có), kiểm tra, nghiệm thu dự án:

- Thu gom, vận chuyển, xử lý giảm thiểu, tái chế, xử lý, chôn lấp rác thải, vệ sinh môi trường khu dân cư, nơi công cộng ở địa bàn cấp huyện.

- Dự án xử lý chất thải cho một số bệnh viện, cơ sở y tế, trường học, các cơ sở giam giữ của Nhà nước và một số đơn vị công lập khác do cấp huyện quản lý không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp.

- Các dự án, đề án về bảo vệ môi trường bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường của cấp huyện.

d) Quản lý các công trình vệ sinh công cộng trên địa bàn huyện; hỗ trợ trang thiết bị, phương tiện thu gom rác thải sinh hoạt, vệ sinh môi trường ở khu dân cư, nơi công cộng trên địa bàn huyện.

đ) Thực hiện phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường ở cấp huyện; bao gồm hỗ trợ trang thiết bị và hoạt động về ứng cứu các sự cố môi trường; hỗ trợ xử lý môi trường sau sự cố môi trường trên địa bàn cấp huyện.

e) Xây dựng và duy trì hệ thống thông tin cảnh báo môi trường cộng đồng cấp huyện.

g) Xây dựng chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường cấp huyện.

h) Báo cáo môi trường định kỳ và đột xuất trên địa bàn cấp huyện.

i) Hoạt động nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường cấp huyện.

k) Chi giải thưởng, khen thưởng về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân có thành tích đóng góp trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền quyết định.

l) Xác nhận cam kết bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện.

m) Các hoạt động khác có liên quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc phạm vi, thẩm quyền quyết định của UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật.

3. Nhiệm vụ chi ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) gồm:

a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường trên địa bàn cấp xã.

b) Hỗ trợ hoạt động thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý rác thải thông thường trên địa bàn do cấp xã tổ chức quản lý.

c) Thực hiện phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn; bao gồm hỗ trợ trang thiết bị và hoạt động về ứng cứu các sự cố môi trường; hỗ trợ xử lý môi trường sau sự cố môi trường.

d) Báo cáo môi trường định kỳ và đột xuất trên địa bàn xã.

đ) Hoạt động kiểm tra, đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường đối với các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã.

e) Các hoạt động khác có liên quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường do UBND cấp huyện giao.

Các nội dung liên quan khác thực hiện theo Thông tư liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT và các quy định khác của pháp luật hiện hành.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày được HĐND tỉnh thông qua.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Hội đồng nhân dân tỉnh giao:

1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định, tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Phú Yên khóa VI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 13/12/2012./.

 

 

CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Việt