Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69/2017/NQ-HĐND | Ninh Thuận, ngày 19 tháng 12 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Tài nguyên, Môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 61/2008/QĐ-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển dải ven biển miền Trung Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 33/2015/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận 05 năm 2016 - 2020;
Thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09 tháng 02 năm 2007 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;
Thực hiện Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020;
Thực hiện Quyết định số 1222/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020;
Thực hiện Chương trình hành động số 104-CTr/TU ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Tỉnh ủy triển khai thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh;
Thực hiện Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIII nhiệm kỳ 2015 - 2020 và Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 26 tháng 10 năm 2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII về phát triển kinh tế biển giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo;
Xét Tờ trình số 159/TTr-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua Nghị quyết phát triển kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận giai đoạn đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục tiêu và chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế biển giai đoạn đến năm 2020
1. Mục tiêu: tập trung xây dựng và phát triển các ngành kinh tế biển theo hướng toàn diện và hiện đại. Phấn đấu đến năm 2020, Ninh Thuận trở thành tỉnh có kinh tế biển phát triển bền vững, đồng bộ, có năng lực cạnh tranh cao, là trung tâm năng lượng sạch, là khu vực trọng điểm du lịch quốc gia và là trung tâm sản xuất giống thủy sản của cả nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh nhanh, bền vững gắn với bảo đảm quốc phòng-an ninh vùng biển và ven biển. Trước mắt, tập trung ưu tiên đầu tư phát triển 03 nhóm ngành: khai thác, nuôi trồng thủy, hải sản; phát triển du lịch biển; phát triển công nghiệp biển và ven biển để tạo bứt phá và trở thành động lực phát triển cho các ngành kinh tế khác.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu
a) Phấn đấu trong giai đoạn 2016 - 2020 tốc độ tăng trưởng kinh tế biển tăng bình quân 15 - 16%/năm;
b) Đến năm 2020: Kinh tế biển chiếm 38 - 40% tổng sản phẩm nội tỉnh; tổng giá trị sản xuất, dịch vụ kinh tế biển đạt khoảng 17.000 - 17.500 tỷ đồng, trong đó: thủy sản chiếm 34 - 35%; công nghiệp ven biển 55 - 56% và du lịch biển 9 - 10%; giá trị kim ngạch xuất khẩu của các ngành kinh tế biển chiếm 46 - 47% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh;
c) Phấn đấu huy động tổng vốn đầu tư cho các ngành kinh tế biển khoảng 19.000 - 20.000 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách Nhà nước và ODA khoảng 5.000 - 5.500 tỷ đồng, chiếm khoảng 26 - 28%. Nâng cao chất lượng du lịch biển, từng bước trở thành khu vực du lịch trọng điểm của quốc gia.
Điều 2. Một số nhiệm vụ chủ yếu trên các lĩnh vực
1. Phát triển đồng bộ khai thác và nuôi trồng thủy hải sản
a) Tiếp tục rà soát, bổ sung Đề án tổ chức lại nghề khai thác hải sản, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 11/2013/NQ-HĐND ngày 18 tháng 12 năm 2013 của HĐND tỉnh gắn với thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển thủy sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản và Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và các chính sách hỗ trợ khác; khuyến khích ngư dân đầu tư tàu thuyền công suất lớn, trang thiết bị hiện đại vươn khơi, góp phần thúc đẩy tái cơ cấu ngành khai thác hải sản theo hướng nâng cao hiệu quả, bền vững gắn với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo.
b) Củng cố và phát triển các mô hình dịch vụ khai thác trên biển theo hướng khuyến khích các thành phần kinh tế thành lập các đội tàu cung ứng dịch vụ hậu cần, thu mua sản phẩm khai thác xa bờ nhằm nâng cao hiệu quả khai thác hải sản cho ngư dân. Phấn đấu đến năm 2020, tổng số tàu thuyền khoảng 2.900 chiếc/380.000 CV; sản lượng khai thác đạt 70 - 75 nghìn tấn, trong đó khai thác xa bờ chiếm 65 - 70%.
c) Đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng thiết yếu phục vụ khai thác, chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá, trọng tâm là đầu tư nâng cấp, mở rộng các cảng cá Mỹ Tân, Đông Hải, Ninh Chữ, Cà Ná thành các trung tâm thương mại nghề cá, kết hợp làm nơi tránh trú bão cho tàu thuyền, quy mô mỗi cảng từ 500 - 1.000 chiếc và tiếp nhận tàu có công suất từ 500 - 1.000CV
d) Tập trung triển khai đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản, nhất là đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ cao vào sản xuất. Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương xây dựng Ninh Thuận thành trung tâm tôm giống chất lượng cao của cả nước, trong đó, chú trọng tăng cường công tác quản lý nguồn gốc và chất lượng giống. Huy động các nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu các vùng nuôi tôm công nghiệp tập trung An Hải, Sơn Hải, Nhơn Hải theo quy hoạch; hình thành các vùng nuôi tôm tập trung quy mô lớn đạt tiêu chuẩn GAP, tạo nguồn nguyên liệu chủ lực cho công nghiệp chế biến. Khai thác và bảo vệ hiệu quả tính đa dạng sinh học đối với các đối tượng nuôi vùng Đầm Nại để vừa khai thác bền vững, vừa phát triển du lịch và đô thị ven biển theo quy hoạch.
Phấn đấu đến năm 2020, diện tích nuôi trồng thủy hải sản đạt 2.400 - 2.500 ha, trong đó diện tích nuôi tôm khu vực Đầm Nại, An Hải, Sơn Hải, Từ Thiện khoảng 1.000 ha; tổng sản lượng nuôi trồng thủy hải sản đạt 18 - 20 nghìn tấn; sản lượng tôm post trên 36 tỷ con. Giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản chiếm 46 - 47% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.
2. Tăng cường đầu tư phát triển du lịch biển
a) Tập trung ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật các khu du lịch trọng điểm và các vùng có tiềm năng phát triển du lịch biển, nhất là các khu vực Bình Tiên - Vĩnh Hy, Bình Sơn - Ninh Chữ, Hòn Đỏ, Đầm Nại, Mũi Dinh, Cà Ná để sớm hình thành các khu du lịch có đẳng cấp, tạo động lực phát triển nhanh ngành du lịch của tỉnh. Ưu tiên nguồn lực Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, nước. Trước mắt tập trung đầu tư nâng cấp các tuyến đường kết nối đường ven biển với Quốc lộ 1A, đường vào các khu du lịch biển, hoàn thành đầu tư đường đi bộ ven biển Bình Sơn - Ninh Chữ, hạ tầng kỹ thuật khu du lịch Vĩnh Hy, Đầm Nại, …
b) Tập trung huy động mọi nguồn lực, thu hút các nhà đầu tư có uy tín tham gia các dự án du lịch quy mô lớn, chất lượng cao, từng bước hình thành các trung tâm du lịch ven biển đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế. Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án du lịch biển trọng điểm theo quy hoạch nhằm hình thành và phát triển các tour, tuyến du lịch nội địa và quốc tế.
c) Chú trọng đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, hình thành các sản phẩm du lịch đặc thù, độc đáo, tạo điểm nhấn riêng biệt, có khả năng cạnh tranh để thu hút du khách trong và ngoài nước như: du lịch văn hóa gắn với các lễ hội truyền thống và ẩm thực vùng biển; du lịch sinh thái rừng ven biển Núi Chúa; du lịch gắn với tham quan, nghiên cứu hệ sinh thái san hô Ninh Thuận; du lịch nghỉ dưỡng cao cấp, chăm sóc sức khoẻ từ nguyên liệu đặc thù của địa phương; du lịch gắn với các môn thể thao lướt sóng, thuyền buồm, đua mô tô trên cát…
d) Kêu gọi đầu tư xây dựng các cảng chuyên dùng phục vụ du lịch biển Bình Tiên - Vĩnh Hy, Bình Sơn - Ninh Chữ, Mũi Dinh. Khuyến khích mở rộng, nâng cấp hạng sao các cơ sở lưu trú hiện có; phấn đấu đến năm 2020 đón trên 2,4 triệu lượt du khách, trong đó khách quốc tế chiếm trên 10%.
3. Phát triển công nghiệp biển và ven biển
a) Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các loại quy hoạch đảm bảo thống nhất, đồng bộ và phù hợp với tình hình thực tiễn. Tập trung kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư có năng lực, đầu tư kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Cà Ná, gắn với đầu tư xây dựng cảng biển quốc tế Cà Ná, cảng hàng hóa Ninh Chữ, cụm công nghiệp Tri Hải, nhằm hình thành các trung tâm công nghiệp ven biển của tỉnh.
b) Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án công nghiệp ven biển đã được cấp phép đầu tư; tập trung phát triển ngành năng lượng tái tạo gồm điện gió, điện mặt trời khu vực ven biển theo quy hoạch. Ưu tiên thu hút các dự án công nghiệp quy mô lớn, có công nghệ tiên tiến, để tạo đột phá phát triển các ngành công nghiệp biển và ven biển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp chế biến thủy sản, công nghiệp sản xuất muối và sản phẩm sau muối, công nghiệp phụ trợ; công nghiệp đóng mới, sửa chữa tàu thuyền, hệ thống kho tàng, bến bãi, cung ứng vật tư kỹ thuật phục vụ vận tải biển và đánh bắt hải sản, … đảm bảo các yêu cầu về môi trường sinh thái biển và ven biển.
c) Tiếp tục phát huy năng lực sản xuất các sản phẩm chủ lực hiện có, tập trung đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển theo chiều sâu, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ. Hỗ trợ phát triển các làng nghề chế biến thủy sản; khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ các cơ sở sản xuất, chế biến hiện có tại các làng nghề ven biển Cà Ná, Đông Hải, Khánh Hải, Mỹ Tân…, chú trọng xây dựng thương hiệu các làng nghề.
Phấn đấu đến năm 2020, giá trị sản xuất các ngành công nghiệp biển và ven biển chiếm 73 - 75% tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp; công suất điện gió, điện mặt trời đạt khoảng 220 MW.
Điều 3. Các nhóm giải pháp chủ yếu
1. Tập trung tuyên truyền, tạo sự chuyển biến thật sự trong nhận thức của các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân về vai trò, tầm quan trọng của kinh tế biển, về bảo vệ nguồn lợi thủy sản và bảo vệ môi trường sinh thái biển, nhằm bảo đảm tính nhất quán và đồng thuận cao trong thực hiện các chủ trương, quyết sách lớn về phát triển các ngành kinh tế biển.
2. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch đất đai, quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực vùng ven biển, bảo đảm đồng bộ, thống nhất và phù hợp tình hình phát triển trong giai đoạn tới. Kiến nghị điều chỉnh bổ sung quy hoạch bến cảng Ninh Chữ thành cảng tổng hợp, ga đường sắt Cà Ná thành ga hàng hóa, bổ sung tuyến đường sắt kết nối từ ga đến khu công nghiệp Cà Ná và giữ nguyên quy mô, công suất cảng biển quốc tế Cà Ná thuộc quy hoạch nhóm cảng biển Nam Trung bộ (Nhóm 4) theo quy hoạch được duyệt, khai thác hiệu quả tuyến đường ven biển, cảng biển kết nối các hạ tầng về đường sắt, đường bộ, đường biển..., góp phần tạo đột phá phát triển nhanh và bền vững vùng công nghiệp trọng điểm phía Nam của tỉnh theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản về tài nguyên môi trường biển, làm cơ sở phục vụ cho việc hoạch định các chính sách phát triển kinh tế biển. Kiến nghị Trung ương tiếp tục điều tra khảo sát tài nguyên biển Ninh Thuận và giúp tỉnh xây dựng tiềm lực khoa học công nghệ đủ mạnh, tạo đột phá trong phát triển các ngành kinh tế biển. Khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, chuyển giao công nghệ mới trong nuôi trồng thủy sản, nhất là công nghệ sinh học có năng suất và giá trị kinh tế cao, nhằm đáp ứng nhu cầu chế biến, xuất khẩu, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Đẩy mạnh nghiên cứu và triển khai ứng dụng các giải pháp bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn lợi, phát triển nuôi trồng, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề khai thác, bảo vệ đa dạng sinh học các vùng ven biển gắn với ứng phó có hiệu quả biến đổi khí hậu.
4. Xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển các ngành kinh tế biển. Mở rộng hợp tác phát triển kinh tế biển, nhất là đẩy mạnh hợp tác với các tỉnh trong khu vực duyên hải miền Trung, các tỉnh có tiềm lực kinh tế, khoa học công nghệ mạnh, để đáp ứng nhu cầu phát triển các ngành kinh tế biển của tỉnh trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
5. Tăng cường quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và đa dạng sinh học vùng biển, tăng cường công tác quốc phòng - an ninh vùng biển. Các hoạt động hành nghề trên biển và ven biển phải được quản lý chặt chẽ, bảo đảm phát triển lành mạnh, ổn định, bền vững, góp phần làm sạch môi trường biển và ven biển.
6. Tập trung huy động mọi nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế biển; ưu tiên nguồn vốn Nhà nước để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế biển, nhất là hạ tầng đô thị ven biển, giao thông, cấp nước; hạ tầng nuôi trồng thủy hải sản, hậu cần nghề cá; hạ tầng kỹ thuật các khu - cụm công nghiệp ven biển; hỗ trợ phát triển ứng dụng khoa học công nghệ đối với các ngành ưu tiên phát triển của tỉnh; hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho các ngành kinh tế biển,...
Tiếp tục tập trung thu hút các doanh nghiệp lớn, có năng lực tài chính, có quyết tâm đầu tư; đồng thời, tăng cường công tác hậu kiểm, kiên quyết xử lý các dự án vi phạm tiến độ theo quy định của pháp luật, tạo sự thống nhất trong quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế biển. Có chính sách khuyến khích, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế biển, nhất là hạ tầng cảng biển, hạ tầng các khu - cụm công nghiệp, hạ tầng cấp nước và hạ tầng khu đô thị công nghiệp biển phía Nam của tỉnh,... theo hình thức đối tác công - tư (PPP, BOT, BT); bảo đảm thu hút vốn các thành phần kinh tế và khu vực dân cư khoảng 14.000 - 14.500 nghìn tỷ đồng, chiếm 72 - 74%.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn triển khai thực hiện Nghị quyết; hàng năm gắn báo cáo tình hình phát triển kinh tế biển trong báo cáo kinh tế - xã hội của tỉnh và định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa X, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 12 năm 2016./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 244/2008/NQ-HĐND thông qua quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng biển, ven biển tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- 2Nghị quyết 01/2009/NQ-HĐND về phát triển kinh tế biển thành phố Hải Phòng đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
- 3Nghị quyết 20/2016/NQ-HĐND về Đề án phát triển kinh tế biển, đảo giai đoạn 2016-2020 do Hội Đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4Quyết định 533/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế biển, đảo tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020
- 5Kế hoạch 22/KH-UBND năm 2018 về thực hiện khai thác tốt tiềm năng kinh tế biển trở thành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Trà Vinh gắn với thu hút đầu tư vào Khu kinh tế Định An
- 6Quyết định 12/QĐ-UBND năm 2019 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW do tỉnh Sơn La ban hành
- 1Quyết định 61/2008/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Dải ven biển miền Trung Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1690/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1222/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật biển Việt Nam 2012
- 5Nghị quyết 244/2008/NQ-HĐND thông qua quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng biển, ven biển tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- 6Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND phê duyệt Đề án tổ chức lại nghề khai thác hải sản tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2013 - 2020
- 7Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
- 8Nghị quyết 01/2009/NQ-HĐND về phát triển kinh tế biển thành phố Hải Phòng đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
- 9Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015
- 10Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 12Nghị định 89/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2014/NĐ-CP về một số chính sách phát triển thủy sản
- 13Nghị quyết 33/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận 5 năm 2016 - 2020
- 14Nghị quyết 20/2016/NQ-HĐND về Đề án phát triển kinh tế biển, đảo giai đoạn 2016-2020 do Hội Đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 15Quyết định 533/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế biển, đảo tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020
- 16Kế hoạch 22/KH-UBND năm 2018 về thực hiện khai thác tốt tiềm năng kinh tế biển trở thành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Trà Vinh gắn với thu hút đầu tư vào Khu kinh tế Định An
- 17Quyết định 12/QĐ-UBND năm 2019 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW do tỉnh Sơn La ban hành
Nghị quyết 69/2016/NQ-HĐND phát triển kinh tế biển giai đoạn đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- Số hiệu: 69/2016/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 19/12/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Nguyễn Đức Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra