Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 68/NQ-HĐND

Nghệ An, ngày 09 tháng 12 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH TỔ CHỨC KỲ HỌP THƯỜNG LỆ NĂM 2022 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN KHÓA XVIII, NHIỆM KỲ 2021 - 2026

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHOÁ XVIII, KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 31/NQ-HĐND ngày 13 tháng 8 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2022;

Xét đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 502/TTr-HĐND ngày 26 tháng 11 năm 2021 về việc thông qua kế hoạch tổ chức kỳ họp thường lệ năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành kế hoạch tổ chức kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2022 như sau:

1. Kỳ họp giữa năm

a) Thời gian: dự kiến tổ chức vào tháng 7 năm 2022.

b) Nội dung:

- Xem xét báo cáo kết quả hoạt động 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2022 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Cục Thi hành án dân sự tỉnh;

- Xem xét các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2022 về: kinh tế - xã hội; thực hiện ngân sách nhà nước của tỉnh; công tác phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân;

- Xem xét báo cáo về tình hình thi hành pháp luật trong một số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật như: công tác cải cách hành chính, công tác đảm bảo an toàn giao thông...;

- Xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp thứ 4 Hội đồng nhân dân tỉnh nhiệm kỳ 2021 - 2026, nhiệm kỳ 2021 - 2026;

- Xem xét các báo cáo giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2022;

- Xem xét việc thực hiện kết luận chất vấn, các vấn đề đã hứa tại kỳ họp cuối năm 2021; tiến hành hoạt động chất vấn và xem xét việc trả lời chất vấn;

- Thông qua Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2023;

- Xem xét, thông qua các dự thảo Nghị quyết trình kỳ họp;

- Xem xét, quyết định các nội dung khác thuộc thẩm quyền.

2. Kỳ họp cuối năm

a) Thời gian: dự kiến tổ chức vào đầu tháng 12 năm 2022.

b) Nội dung:

- Xem xét báo cáo kết quả hoạt động năm 2022 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2023 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh;

- Xem xét các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả năm 2022 và nhiệm vụ, giải pháp năm 2023 về: kinh tế - xã hội; thực hiện ngân sách nhà nước năm 2022, quyết toán ngân sách nhà nước năm 2021 và dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2023 của tỉnh; công tác phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân;

- Xem xét báo cáo về tình hình thi hành pháp luật trong một số lĩnh vực khác theo quy định như: công tác cải cách hành chính; công tác đảm bảo an toàn giao thông; việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công; công tác bảo vệ môi trường; tình hình thực hiện thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh...;

- Xem xét báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp giữa năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh;

- Xem xét về kế hoạch tổ chức kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2023;

- Xem xét các báo cáo giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2022;

- Xem xét việc thực hiện kết luận chất vấn, các vấn đề đã hứa tại kỳ họp giữa năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh; tiến hành hoạt động chất vấn và xem xét việc trả lời chất vấn;

- Xem xét, thông qua các dự thảo Nghị quyết trình kỳ họp;

- Xem xét, quyết định các nội dung khác thuộc thẩm quyền.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này; chỉ đạo chuẩn bị các báo cáo, tờ trình, dự thảo nghị quyết do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình tại các kỳ họp thường lệ trong năm 2022 đảm bảo kịp thời, đúng quy định của pháp luật.

2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, đôn đốc các sở, ban, ngành liên quan chuẩn bị các báo cáo, tờ trình, dự thảo nghị quyết do Ủy ban nhân dân tỉnh trình tại các kỳ họp thường lệ trong năm 2022 đảm bảo thời gian, đúng quy định của pháp luật.

3. Giao các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức thẩm tra các nội dung trình các kỳ họp thường lệ trong năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

4. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khoá XVIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực kể từ ngày được thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Thái Thanh Quý

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 68/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch tổ chức kỳ họp thường lệ năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XVIII, nhiệm kỳ 2021-2026

  • Số hiệu: 68/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 09/12/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Thái Thanh Quý
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 09/12/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.