Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 68/NQ-HĐND

Quảng Nam, ngày 08 tháng 12 năm 2020

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 20

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Sau khi xem xét các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, các cơ quan của Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan hữu quan và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

I. Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu đưa Quảng Nam trở thành tỉnh phát triển của cả nước vào năm 2030. Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và phát triển bền vững. Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt 3 nhiệm vụ đột phá chiến lược. Cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng; huy động mọi nguồn lực tạo bước đột phá trong thu hút đầu tư để phát triển kinh tế nhanh, bền vững gắn với bảo vệ môi trường. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên thai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, dịch bệnh. Chú trọng đầu tư phát triển khoa học công nghệ; nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nghề, chăm sóc sức khỏe nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội. Tăng cường quốc phòng, an ninh, đẩy mạnh hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.

II. Chỉ tiêu chủ yếu

1. Các chỉ tiêu về kinh tế

(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân hằng năm từ 7,5 - 8%.

(2) GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 từ 110 - 113 triệu đồng.

(3) Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân hằng năm 9% (trong đó, thu nội địa tăng bình quân 10%/năm, thu xuất nhập khẩu tăng bình quân 4%/năm).

(4) Tỷ trọng các ngành trong GRDP đến năm 2025: Công nghiệp - xây dựng từ 35,8 - 36%; dịch vụ từ 37,2 - 37,3%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp từ 17,5 - 17,4%; nông, lâm nghiệp, thủy sản từ 9,5 - 9,3%.

(5) Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 khoảng 37%; trong đó, phấn đấu xây dựng thành phố tỉnh lỵ Tam Kỳ cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại I vào năm 2025, từng bước xây dựng đô thị sinh thái, thông minh và đạt tiêu chí đô thị loại I vào năm 2030.

(6) Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa bình quân 10%/năm.

(7) Tỷ lệ vốn đầu tư toàn xã hội so với GRDP trên 30%.

(8) Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân từ 6,8 - 7,3%/năm.

(9) Số lượt khách du lịch đến năm 2025 đạt khoảng 12 triệu lượt khách.

(10) Tỷ lệ thôn có đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa vào năm 2025 trên 99%.

2. Các chỉ tiêu về xã hội

(11) Đến năm 2025, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 71 - 72%.

(12) Đến năm 2025, tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 70 - 75%; trong đó, tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35%; số lao động có việc làm tăng thêm 80.000 người.

(13) Phấn đấu đến cuối năm 2025, tỷ lệ hộ nghèo của toàn tỉnh giảm còn 2,87% (trong đó, tỷ lệ hộ nghèo thuộc đối tượng bảo trợ xã hội khoảng 1,83%)1.

(14) Đến năm 2025, tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 96%; có 12 bác sỹ/01 vạn dân; 43,6 giường bệnh/01 vạn dân; tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi còn 20%.

(15) Đến năm 2025, có 70% trường mầm non, 95% trường tiểu học, 80% trường trung học cơ sở, 60% trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia.

(16) Đến năm 2025, có 160 xã, chiếm 80% số xã đạt chuẩn nông thôn mới (trong đó, 64 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 16 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu); không còn huyện không có xã đạt chuẩn nông thôn mới, không còn xã đạt dưới 15 tiêu chí; có 09 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới (trong đó, có 02 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu).

(17) Thu nhập bình quân đầu người tính theo thu nhập thực tế đến năm 2025 từ 68 - 70 triệu đồng.

(18) Phấn đấu đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh không còn nhà tạm bợ2.

3. Các chỉ tiêu về môi trường

(19) Đến năm 2025, tỷ lệ dân đô thị được sử dụng nước sạch đạt 90%.

(20) Đến năm 2025, 100% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị và 95% tại các điểm dân cư nông thôn được thu gom và xử lý; 95% chất thải rắn công nghiệp thông thường, 80% chất thải nguy hại, 100% chất thải rắn y tế được thu gom và xử lý.

(21) Đến năm 2025, 100% các khu công nghiệp đang hoạt động và 50% cụm công nghiệp có tỷ lệ lấp đầy trên 50% có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn về môi trường.

(22) Đến năm 2025, không phát sinh mới các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; 100% các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nằm trong danh mục được khắc phục ô nhiễm và đưa ra khỏi danh mục.

(23) Đến năm 2025, tỷ lệ che phủ rừng đạt 61%.

4. Chỉ tiêu quốc phòng và an ninh

(24) Công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ, giao quân hằng năm đạt 100% chỉ tiêu giao; 100% xã, phường, thị trấn vững mạnh về quốc phòng, an ninh, trên 70% xã, phường, thị trấn vững mạnh toàn diện.

III. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành các nhiệm vụ, giải pháp trong các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và kiến nghị của các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh trong các báo cáo thẩm tra trình kỳ họp; đồng thời, nhấn mạnh một số nội dung sau:

1. Tập trung thực hiện tốt 03 nhiệm vụ đột phá chiến lược

Xây dựng và hoàn thành có chất lượng quy hoạch tỉnh; tăng cường công tác quản lý quy hoạch; tổng kết việc thực hiện chủ trương về công tác lập, thực hiện và quản lý quy hoạch đô thị, đề ra định hướng, cơ chế, giải pháp, lộ trình phát triển đô thị bền vững đến năm 2025.

Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng đồng bộ, tập trung cho các công trình, dự án quan trọng, có sức lan tỏa, tạo động lực thúc đẩy phát triển, ưu tiên giao thông kết nối giữa các vùng, hạ tầng các khu, cụm công nghiệp và phát triển đô thị.

Thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ, triển khai có hiệu quả cơ chế hỗ trợ cho hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 33/NQ-HĐND ngày 17/9/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền số tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025. Từng bước chuẩn hóa và tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước thích ứng với môi trường công nghệ số. Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế, chính sách đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 gắn với các ngành, lĩnh vực ưu tiên phát triển và nhu cầu sử dụng lao động trên địa bàn.

Chú trọng nâng cao chỉ số cải cách hành chính, chuẩn hóa quy trình, đơn giản hóa hồ sơ, rút gọn thủ tục, công khai, minh bạch thông tin, thủ tục hành chính, kiên quyết loại bỏ chi phí không chính thức, tạo môi trường đầu tư thật sự thông thoáng, hấp dẫn. Chủ động tạo quỹ đất sạch để thu hút các nhà đầu tư chiến lược. Thường xuyên theo dõi, đánh giá hiệu quả hoạt động Trung tâm Hành chính công tỉnh, Trung tâm hành chính công (Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả) cấp huyện, cấp xã và các sở, ngành.

2. Về phát triển các vùng kinh tế

a) Đối với vùng đồng bằng ven biển

Tập trung xây dựng phát triển vùng ven biển trở thành chuỗi đô thị - trung tâm dịch vụ, du lịch - công nghiệp sạch - nông nghiệp công nghệ cao. Thúc đẩy triển khai, đưa vào hoạt động các nhóm dự án trọng điểm vùng Đông Nam. Hoàn thiện đường ven biển, các tuyến đường ngang kết nối đường cao tốc, Quốc lộ 1A với đường Võ Chí Công và hệ thống giao thông kết nối các khu chức năng, các nhóm dự án trọng điểm và giao thông liên vùng. Xúc tiến quy trình thành lập khu bảo tồn biển, xây dựng mạng lưới các tiểu khu bảo tồn biển. Chú trọng đầu tư vùng động lực phía Đông, đảm bảo sự kết nối, hỗ trợ phát triển vùng phía Tây.

b) Đối với khu vực trung du, miền núi

Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030. Hoàn thành việc bố trí, sắp xếp, ổn định dân cư an toàn gắn với xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững, phù hợp với điều kiện địa chất và thích ứng với biến đổi khí hậu. Huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng kết nối vùng giữa đồng bằng và miền núi. Xúc tiến hỗ trợ hình thành các trung tâm giống nông lâm chất lượng cao, các khu trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp tập trung gắn với liên kết sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ, từng bước xây dựng thương hiệu sản phẩm đặc trưng của miền núi. Tập trung phát triển trồng rừng gỗ lớn, cây bản địa, phát triển cây nguyên liệu, dược liệu; đồng thời, giữ vững và nâng cao chất lượng, diện tích rừng tự nhiên hiện có. Hỗ trợ đầu tư hạ tầng, khôi phục và phát triển các làng nghề gắn với phát triển các loại hình du lịch; liên kết phát triển du lịch giữa vùng Đông và vùng Tây của tỉnh. Xây dựng cơ chế hỗ trợ đầu tư phát triển đô thị loại IV của 3 huyện: Phước Sơn, Bắc Trà My, Đông Giang, thành lập thị trấn ở 3 huyện: Nam Trà My, Tây Giang, Nông Sơn; hoàn thiện kết cấu hạ tầng thị trấn Tân Bình (huyện Hiệp Đức), thị trấn Hương An (huyện Quế Sơn).

c) Phát triển Khu kinh tế mở Chu Lai theo mô hình khu kinh tế tổng hợp, đầu tư đồng bộ các trục giao thông quan trọng, tạo điều kiện thu hút đầu tư phát triển các khu chức năng. Xây dựng sân bay Chu Lai thành Trung tâm dịch vụ hàng không quốc tế đa chức năng. Phát triển Khu phức hợp ô tô Chu Lai - Trường Hải, tiến đến hình thành Trung tâm cơ khí đa dụng và ô tô quốc gia. Thúc đẩy triển khai đưa vào hoạt động Trung tâm khí điện miền Trung. Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh khu công nghiệp chuyên nông - lâm nghiệp Thaco Chu Lai tạo tiền đề chuyển dịch nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Phát triển các trung tâm thương mại - dịch vụ gắn với các khu đô thị tại vùng Đông thành phố Tam Kỳ và huyện Núi Thành. Mở rộng diện tích khu công nghiệp Đông Nam Thăng Bình. Hình thành trục đô thị - du lịch ven sông Cổ Cò. Đẩy mạnh đầu tư chuỗi du lịch - dịch vụ cao cấp ven biển, dọc sông Trường Giang và tuyến đường Võ Chí Công.

3. Cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với chuyển dịch lao động

a) Cơ cấu lại nền kinh tế

Cơ cấu lại nền kinh tế của tỉnh gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội, đảm bảo phù hợp với định hướng Quy hoạch tỉnh Quảng Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch phân vùng kinh tế của quốc gia. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển song song ngành công nghiệp và dịch vụ; tái cơ cấu các ngành theo hướng giảm dần đầu vào là tài nguyên, lao động giản đơn, tăng dần hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng của sản phẩm. Thúc đẩy phát triển khu vực kinh tế tư nhân. Tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng bền vững, hiệu quả, tăng tỷ trọng chi đầu tư, giảm tỷ trọng chi thường xuyên; hỗ trợ thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở chọn lọc cẩn trọng khi ban hành các chương trình, chính sách đặc thù có tác động đến thu, chi ngân sách nhà nước, không làm tràn lan, phân tán nguồn lực.

b) Phát triển dịch vụ - du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn

Tập trung phát triển những ngành dịch vụ có khả năng thúc đẩy phát triển các ngành trọng yếu khác và cùng tham gia hình thành chuỗi giá trị. Tập trung các giải pháp phục hồi ngành du lịch; tăng cường đầu tư hạ tầng du lịch tương xứng với tiềm năng và định hướng phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, các tua, tuyến du lịch; thu hút các dự án du lịch cao cấp khu vực ven biển; phát triển du lịch cộng đồng, gắn với sinh kế người dân, gắn kết giữa phát triển du lịch với các ngành tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống. Xây dựng và triển khai có hiệu quả đề án phát triển thương mại, dịch vụ, kêu gọi xúc tiến đầu tư các doanh nghiệp dịch vụ logistics.

c) Phát triển công nghiệp bền vững theo chiều sâu

Ưu tiên phát triển những ngành công nghiệp có lợi thế để tạo ra những sản phẩm có thương hiệu và có sức cạnh tranh, tham gia vào chuỗi giá trị đa quốc gia. Chuyển dịch mạnh cơ cấu công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng các ngành chế biến, chế tạo, kỹ thuật số, tự động hóa, giảm tỷ trọng gia công, lắp ráp. Đầu tư hạ tầng công nghiệp gắn với giải quyết tốt vấn đề môi trường, xử lý nước thải, chất thải công nghiệp, kết nối phát triển mạng lưới giao thông liên kết vùng; kết nối các khu, cụm công nghiệp với trung tâm đô thị và vùng nguyên liệu; rà soát, các dự án thủy điện, điện năng lượng mặt trời để giảm thiểu tác động môi trường.

d) Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới bền vững

Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn mới theo hướng thực chất, hiệu quả, bền vững, tạo sự chuyển biến tích cực đến đời sống người dân ở nông thôn. Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chương trình OCOP gắn với xây dựng thương hiệu, nâng cao sức cạnh tranh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm và phát triển du lịch khu vực nông nghiệp, nông thôn.

Tiếp tục cơ cấu lại ngành nông nghiệp, chuyển dịch mạnh mẽ ngành chăn nuôi, thủy sản. Thúc đẩy phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại với quy mô sản xuất lớn, ứng dụng công nghệ cao, gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị. Chú trọng công tác quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp, định hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng và lợi thế vùng, miền, thích ứng với biến đổi khí hậu. Đẩy nhanh việc thực hiện tích tụ, tập trung đất đai để phục vụ cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao, hình thành các vùng chuyên canh, gắn với việc liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp với địa phương, hợp tác xã, nông dân. Xây dựng, nâng cấp các âu thuyền, khu neo đậu tàu thuyền tránh bão, cảng cá; phát triển các đội tàu khai thác và đánh bắt công suất lớn gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo. Thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ ngư dân.

4. Về phát triển văn hóa - xã hội

a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo

Rà soát sắp xếp hệ thống trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề. Xây dựng và triển khai chương trình phát triển giáo dục - đào tạo giai đoạn 2021-2025, trong đó bao gồm cả giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục phổ thông. Rà soát, sắp xếp lại đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với vị trí việc làm, đảm bảo sự cân đối, hợp lý về số lượng, chất lượng giữa các cấp học, giữa các vùng, miền. Chú trọng việc đào tạo phát triển toàn diện nhân cách, thể lực, trí lực, tinh thần cho học sinh, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học.

Đầu tư đồng bộ về cơ sở vật chất, thiết bị dạy và học, tập trung đào tạo nâng chuẩn giáo viên đáp ứng yêu cầu chất lượng giáo dục trong giai đoạn mới; sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn đầu tư cho giáo dục và đào tạo. Xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục ở các địa phương miền núi.

b) Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao mạnh mẽ khoa học và công nghệ, thông tin truyền thông

Thực hiện hiệu quả Nghị quyết 17/2016/NQ-HĐND ngày 19/7/2016 của HĐND tỉnh về chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ. Chú trọng nghiên cứu, triển khai và nhân rộng hoạt động nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ theo hình thức đơn đặt hàng; mở rộng hình thức liên kết, hợp tác giữa cơ sở sản xuất với cơ quan nghiên cứu, tăng cường giải pháp ứng dụng khoa học công nghệ.

Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chung phục vụ phát triển chính quyền điện tử, đồng bộ với hệ thống hạ tầng dữ liệu quốc gia. Tập trung quản lý nâng cao chất lượng, định hướng hoạt động báo chí, phát thanh truyền hình; đầu tư nâng cấp hệ thống truyền thông cơ sở.

c) Phát triển văn hóa, y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng; thực hiện chính sách đối với người có công, đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững

Triển khai thực hiện chương trình phát triển sự nghiệp y tế. Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân. Tiếp tục thực hiện tốt các biện pháp phòng chống dịch bệnh Covi - 19, chủ động sẵn sàng ứng phó với các loại dịch bệnh. Chú trọng công tác y tế dự phòng, an toàn vệ sinh thực phẩm. Dự báo mô hình bệnh tật để có định hướng dự phòng và điều trị kịp thời. Đầu tư đồng bộ về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe Nhân dân. Đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế. Chú trọng đầu tư mở rộng qui mô giường bệnh, phát triển một số kỹ thuật mũi nhọn, y tế chuyên sâu để xây dựng ít nhất một bệnh viện có chất lượng cao tại Quảng Nam. Tăng cường chất lượng dịch vụ y tế và khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của Nhân dân. Xây dựng các chính sách hỗ trợ y tế cơ sở, ưu tiên khu vực miền núi, vùng khó khăn. Thực hiện hiệu quả việc triển khai bảo hiểm y tế toàn dân.

Hoàn thiện và củng cố hệ thống các thiết chế văn hóa. Chú trọng đổi mới nội dung và phát huy hiệu quả hoạt động của hệ thống nhà văn hóa. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. Xây dựng và triển khai thực hiện chương trình phát triển văn hóa, thể dục - thể thao, du lịch. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm các công trình văn hóa, thể thao, du lịch. Xây dựng cơ chế hỗ trợ phát triển du lịch, chú trọng du lịch cộng đồng, phát huy vai trò của người dân tham gia hoạt động phát triển du lịch, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, góp phần nâng cao đời sống tinh thần Nhân dân, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của địa phương.

Tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ và phát huy các giá trị của di tích. Rà soát, đánh giá hiện trạng di tích để đề nghị cấp có thẩm quyền công nhận. Tiếp tục quản lý, đầu tư, tu bổ di tích theo quy định tại Nghị định 166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính phủ; trong đó có đầu tư nâng cấp tượng đài chiến thắng Núi Thành.

Tập trung các giải pháp thực hiện Luật Trẻ em, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Bình đẳng giới; xem xét ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp để thực hiện. Nâng cao chất lượng xây dựng gia đình văn hóa cơ sở, gắn xây dựng và phát triển văn hóa với xây dựng nông thôn mới, xây dựng đô thị văn minh. Thực hiện đảm bảo quy định, thực chất về xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa ”; “Thôn văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” theo Nghị định số 122/2018/NĐ-CP ngày 17/9/2018 của Chính phủ. Phát huy vị trí, vai trò của gia đình trong việc giữ gìn sự phát triển lành mạnh, an toàn nhằm giảm thiểu các hành vi vi phạm pháp luật, tệ nạn, góp phần đảm bảo an ninh trật tự xã hội.

Nghiên cứu xây dựng các chính sách về đào tạo nghề, đào tạo văn hóa gắn với giải quyết việc làm cho học sinh Trung học cơ sở, Trung học phổ thông sau phân luồng không học tiếp chương trình giáo dục phổ thông, giáo dục đại học. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề sau khi thực hiện việc sáp nhập các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu lao động, tập trung các giải pháp đẩy mạnh đưa người lao động nước ngoài gắn với tăng cường quản lý nhà nước đối với công tác đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách, chế độ ưu đãi người có công, bảo đảm người có công có mức sống từ trung bình khá trở lên. Tiếp tục xây dựng chính sách hỗ trợ, cải thiện, nâng cao mức sống cho hộ nghèo thuộc đối tượng người có công cách mạng, bảo trợ xã hội. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, đổi mới cơ chế, chính sách về giải quyết việc làm, lồng ghép các chương trình dự án phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh, tập trung đẩy mạnh kinh tế hộ gia đình; mở rộng kinh tế vườn, phát triển các hình thức gia công dịch vụ để giải quyết việc làm.

Đánh giá hiệu quả, tác động của các chương trình, chính sách giảm nghèo, thoát nghèo bền vững thời gian qua. Triển khai thực hiện đạt kết quả chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, quan tâm khu vực đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Tập trung xây dựng các mô hình giảm nghèo bền vững đạt chất lượng. Rà soát, bình xét, công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo một cách thực chất, đảm bảo đúng đối tượng theo tiêu chí chuẩn nghèo đa chiều quy định. Nghiên cứu chính sách khuyến khích thoát nghèo, thoát cận nghèo bền vững phù hợp trong giai đoạn mới.

5. Quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên, khoáng sản, nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên. Kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường. Đổi mới và quản lý chặt chẽ công tác cấp phép hoạt động thăm dò và khai thác khoáng sản, gắn kết với việc kê khai, nộp thuế để hạn chế thất thoát nguồn thu, lãng phí tài nguyên. Xử lý tốt các vấn đề gây ô nhiễm môi trường, nhất là rác thải sinh hoạt, rác thải nhựa, chất thải rắn; kiểm soát, quản lý chặt chẽ các điểm có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; xây dựng nghĩa trang nhân dân, lò hỏa táng khu vực đô thị đảm bảo phù hợp với quy hoạch.

Chú trọng công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi mục đích rừng, đất rừng. Thực hiện tốt công tác giao khoán bảo vệ rừng, chi trả dịch vụ môi trường rừng. Tăng cường trách nhiệm của các lực lượng trong công tác quản lý bảo vệ rừng, xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm.

Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn hồ đập tăng cường giám sát các hoạt động gây sạt lở sông và các khu vực có nguy cơ sạt lở bờ sông, biến đổi dòng chảy tại các vùng cửa sông, ven biển và vùng núi.

6. Bảo đảm quốc phòng - an ninh, tăng cường công tác nội chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí; đảm bảo trật tự, an toàn xã hội; đẩy mạnh hoạt động đối ngoại

Đảm bảo kết hợp hài hòa các mục tiêu phát triển kinh tế với giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững mạnh; xây dựng các tiềm lực trong khu vực phòng thủ tỉnh ngày càng vững chắc. Chủ động phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn kịp thời, có hiệu quả các âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch; thực hiện tốt công tác bảo vệ bí mật nhà nước. Nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, nhất là các loại tội phạm có tổ chức, tội phạm ma túy, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm trên không gian mạng. Nâng cao chất lượng hoạt động các cơ quan tố tụng, không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm.

Chỉ đạo, phối hợp giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình thi hành các kết luận sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thủ trưởng đơn vị trong việc thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Chỉ đạo tổ chức thi hành dứt điểm bản án, quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật.

Tổ chức thực hiện tốt và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại. Duy trì và phát triển quan hệ truyền thống đặc biệt với tỉnh Sê Kông (Lào). Chủ động mở rộng hợp tác với các địa phương của các nước trong khối ASEAN và các nước có khả năng thu hút đầu tư; tăng cường mối quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài.

7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành của hệ thống chính quyền các cấp; tinh giản biên chế, cơ cấu lại tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

Thực hiện đề án vị trí việc làm, tiếp tục kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tập trung giải quyết những bất cập về tổ chức, hoạt động, tài sản, đất đai của các đơn vị sau sắp xếp, sáp nhập trong đó có tài sản, đất đai các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa; chú trọng công tác tuyển dụng biên chế công chức, viên chức, đảm bảo đáp ứng yêu cầu công tác của các cơ quan, đơn vị, địa phương.

IV. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên đẩy mạnh tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân trong tỉnh thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quang Nam khoa IX, kỳ họp thứ 20 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2020./.

 


Nơi nhận3:
- UBTVQH;
- VP: QH, CTN, CP;
- Ban CTĐB - UBTVQH;
- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- TT.HĐND, UBND cấp huyện;
- TTXVN tại QN;
- Cổng TTĐT tỉnh, Báo QN, Đài PT-TH QN;
- VP HĐND tỉnh: CPVP, CV;
- Lưu VT, TH.

CHỦ TỊCH




Phan Việt Cường

 



1 Chỉ tiêu này sẽ được điều chỉnh theo chuẩn nghèo mới giai đoạn 2021 - 2025.

2 Đảm bảo tiêu chuẩn 3 cứng: Nền cứng, khung cứng, mái cứng.

3 Gửi qua trục liên thông văn bản

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 68/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021-2025 do tỉnh Quảng Nam ban hành

  • Số hiệu: 68/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 08/12/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Người ký: Phan Việt Cường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/12/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản