- 1Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 2Quyết định 410/2006/QĐ-UBND về Quy định số lượng chức danh, hệ số phụ cấp sinh hoạt phí và chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và tổ chức ấp, khóm của tỉnh Vĩnh Long
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 68/2008/NQ-HĐND | Vĩnh Long, ngày 11 tháng 01 năm 2008 |
NGHỊ QUYẾT
PHÊ CHUẨN ĐỀ ÁN HỖ TRỢ TIỀN LƯƠNG NGHỈ VIỆC ĐỐI VỚI CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHOÁ VII KỲ HỌP LẦN THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP , ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Xét Tờ trình số 50/TTr-UBND, ngày 31/10/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Đề án thực hiện Hỗ trợ tiền lương nghỉ việc đối với cán bộ chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn Đề án Hỗ trợ tiền lương nghỉ việc đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, tỉnh Vĩnh Long (có đề án kèm theo).
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tăng cường kiểm tra, đôn đốc và giám sát thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khoá VII kỳ họp lần thứ 13 thông qua ngày 11/01/2008, có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua và được đăng Công báo tỉnh./.
| CHỦ TỊCH |
ĐỀ ÁN
HỖ TRỢ TIỀN LƯƠNG NGHỈ VIỆC ĐỐI VỚI CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 68/2008/NQ-HĐND, ngày 11/01/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
* Khái quát đặc điểm tình hình:
Đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở là nguồn cán bộ cho huyện, tỉnh nên việc kiện toàn tổ chức bộ máy chính quyền cấp xã theo tinh thần Nghị quyết Trung ương V khoá IX của Đảng về đổi mới và nâng cao chất lượng của hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn mà trong đó việc xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước, công tâm thạo việc, tận tuỵ với nhân dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân là yêu cầu hết sức quan trọng.
Tỉnh Vĩnh Long có 08 huyện, thị và 107 xã, phường, thị trấn với số lượng cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã là: 1.874 người, trong đó: 1.136 cán bộ chuyên trách; 738 công chức (theo số liệu ngày 29/6/2007).
- Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã đã qua đào tạo chuyên môn như sau:
+ Cán bộ chuyên trách: Trình độ sơ cấp 92 người (chiếm tỷ lệ 8,10%), trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học 341 người (chiếm tỷ lệ 30,02%).
+ Công chức: Trình độ sơ cấp 69 người (chiếm tỷ lệ 9,35%), trình độ chuyên môn trung cấp, cao đẳng, đại học 364 người (chiếm tỷ lệ 49,32%).
- Chưa qua đào tạo chuyên môn:
+ Cán bộ chuyên trách: 703 người (chiếm tỷ lệ 61,88%).
+ Công chức: 305 người (chiếm tỷ lệ 41,33%).
Nhằm tạo điều kiện giải quyết thoả đáng chính sách đầu ra, thúc đẩy công tác đào tạo cán bộ đối với cơ sở phát triển mạnh mẽ về số lượng và đạt chất lượng. Xuất phát từ mục đích, yêu cầu nêu trên, Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn Đề án thực hiện Hỗ trợ tiền lương nghỉ việc đối với cán bộ chuyên trách công chức xã, phường, thị trấn như sau:
A. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI CHỈNH:
1. Đối tượng: Được hỗ trợ tiền lương nghỉ việc, nêu trong Đề án này là cán bộ, công chức do trình độ, năng lực hạn chế, sức khoẻ kém không đảm bảo công việc được giao, khi tổ chức có yêu cầu nghỉ việc và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận. Là cán bộ trong biên chế được giao (trừ cán bộ huyện, thị xã tăng cường) gồm các chức vụ cán bộ chuyên trách: Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Trưởng của 5 đoàn thể và 7 chức danh công chức chuyên môn cấp xã được quy định tại Nghị định số 121/2003/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Phạm vi chỉnh: Các đối tượng nêu trên không đạt chuẩn theo quy định tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV , ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, cụ thể như sau:
+ Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân: Chưa có trình độ chuyên môn và trình độ chính trị từ trung cấp trở lên, chưa tốt nghiệp cấp 3 và tuổi đời trên 45 tuổi không thể đưa đi đào tạo chuyên môn.
+ Trưởng của các đoàn thể: Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, chưa có trình độ chuyên môn và trình độ chính trị tương đương từ sơ cấp trở lên.
+ Các chức danh công chức chuyên môn: Tài chính - kế toán, tư pháp - hộ tịch, địa chính - xây dựng, văn phòng - thống kê, văn hoá - xã hội, Trưởng Công an xã và Chỉ huy trưởng Quân sự không có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên.
Riêng đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, khi nghỉ việc hưởng trợ cấp một lần, thực hiện theo Quyết định số 410/2006/QĐ-UBND , ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long; Đề án này không áp dụng hỗ trợ tiền lương đối với những người vì lý do cá nhân xin nghỉ việc để được hỗ trợ tiền lương một lần.
B. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ:
Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã có đủ điều kiện quy định tại phần A Đề án này, khi nghỉ việc, ngoài các khoản trợ cấp được hưởng theo chế độ bảo hiểm xã hội quy định, còn được tỉnh hỗ trợ tiền lương một lần như sau:
1. Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã có thời gian tham gia công tác liên tục và có đóng bảo hiểm xã hội, khi nghỉ việc được hỗ trợ một lần, mỗi năm công tác được hưởng một tháng lương và các khoản phụ cấp (nếu có) hiện hưởng.
2. Cán bộ chuyên trách, công chức giữ các chức danh chuyên trách cấp xã khi nghỉ việc có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khoẻ, tinh thần trách nhiệm và có ý thức tổ chức kỷ luật nhưng do hạn chế về trình độ chuyên môn, nếu có nguyện vọng học nghề để thôi việc, tự tìm việc làm mới, được hỗ trợ một khoản kinh phí (phí học nghề) bằng chi phí cho khoá học nghề tối đa là 06 tháng lương và các khoản phụ cấp (nếu có) hiện hưởng.
3. Sau kết thúc học nghề, được hỗ trợ ba tháng lương và các khoản phụ cấp (nếu có) hiện hưởng ở thời điểm đi học để tìm việc làm.
C. NGUỒN CHI TRẢ:
Ngoài các khoản trợ cấp được hưởng theo chế độ bảo hiểm xã hội quy định, ngân sách tỉnh bố trí từ nguồn thu xổ số kiến thiết hàng năm, để hỗ trợ chi trả cho các đối tượng theo quy định của Đề án này.
Thời gian thực hiện Đề án này đến hết ngày 31/12/2010./.
- 1Nghị quyết 03/2009/NQ-HĐND phê duyệt Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2009 – 2012 do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI, kỳ họp thứ 15 ban hành
- 2Nghị quyết 19/2012/NQ-HĐND phê duyệt Đề án hỗ trợ chính sách cho lực lượng dân quân tự vệ giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 3Nghị quyết 38/2005/NQ-HĐND phê chuẩn đề án phát triển Giao thông nông thôn giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4Quyết định 2183/QĐ-UBND hỗ trợ tiền lương và khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng chính sách miền núi năm 2016 cho huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định
- 5Quyết định 281/QĐ-UBND năm 2013 về xếp ngạch lương, bậc lương đối với cán bộ công chức xã, phường, thị trấn có trình độ lý luận chính trị do tỉnh Quãng Ngãi ban hành
- 6Quyết định 35/2017/QĐ-UBND Quy định về phân cấp thẩm quyền tuyển dụng, sử dụng, quản lý và thực hiện chế độ tiền lương đối với công chức trên địa bàn tỉnh An Giang
- 7Quyết định 18/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 28/2009/QĐ-UBND về Đề án chuẩn hóa và hỗ trợ nghỉ việc đối với cán bộ, công chức, xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 1Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 2Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị quyết 03/2009/NQ-HĐND phê duyệt Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2009 – 2012 do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI, kỳ họp thứ 15 ban hành
- 5Nghị quyết 19/2012/NQ-HĐND phê duyệt Đề án hỗ trợ chính sách cho lực lượng dân quân tự vệ giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 6Quyết định 410/2006/QĐ-UBND về Quy định số lượng chức danh, hệ số phụ cấp sinh hoạt phí và chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và tổ chức ấp, khóm của tỉnh Vĩnh Long
- 7Nghị quyết 38/2005/NQ-HĐND phê chuẩn đề án phát triển Giao thông nông thôn giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 8Quyết định 2183/QĐ-UBND hỗ trợ tiền lương và khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng chính sách miền núi năm 2016 cho huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định
- 9Quyết định 281/QĐ-UBND năm 2013 về xếp ngạch lương, bậc lương đối với cán bộ công chức xã, phường, thị trấn có trình độ lý luận chính trị do tỉnh Quãng Ngãi ban hành
- 10Quyết định 35/2017/QĐ-UBND Quy định về phân cấp thẩm quyền tuyển dụng, sử dụng, quản lý và thực hiện chế độ tiền lương đối với công chức trên địa bàn tỉnh An Giang
- 11Quyết định 18/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 28/2009/QĐ-UBND về Đề án chuẩn hóa và hỗ trợ nghỉ việc đối với cán bộ, công chức, xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Nghị quyết 68/2008/NQ-HĐND phê chuẩn đề án hỗ trợ tiền lương nghỉ việc đối với cán bộ chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- Số hiệu: 68/2008/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 11/01/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Phan Đức Hưởng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/01/2008
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực