- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 15-CT/TW năm 2022 về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị định 58/2022/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam
- 6Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2022 về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 154/NQ-CP năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 33/NQ-CP năm 2023 về giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững do Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2023 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững do Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 21-CT/TW năm 2023 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Công điện 1058/CĐ-TTg năm 2023 về tập trung thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách, trọng tâm chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định, gỡ cảnh báo "Thẻ vàng" của Ủy ban châu Âu do Thủ tướng Chính phủ điện
- 12Kế hoạch 241/KH-UBND năm 2023 hành động thực hiện Công điện 1058/CĐ-TTg về tập trung khắc phục những tồn tại, hạn chế, thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách, trọng tâm chống khai thác hải sản IUU, gỡ cảnh báo “Thẻ vàng” của Ủy ban châu Âu trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66/NQ-HĐND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 08 tháng 12 năm 2023 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG, AN NINH NĂM 2024 CỦA TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI BẢY
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Xét Báo cáo số 740/BC-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2023 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2024; Công văn số 17202/UBND-VP ngày 06 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh kế hoạch chỉ tiêu GRDP trừ dầu thô và khí đốt bình quân đầu người năm 2024; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất với Báo cáo số 740/BC-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2023 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2024; Công văn số 17202/UBND-VP ngày 06 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh kế hoạch chỉ tiêu GRDP trừ dầu thô và khí đốt bình quân đầu người năm 2024.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị những nội dung cơ bản trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2024 như sau:
Tập trung đầu tư, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các công trình kết cấu hạ tầng quan trọng, tạo động lực phát triển mới; thúc đẩy phát triển kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng tăng trưởng; sử dụng hiệu quả các nguồn lực; Quan tâm phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế ngang tầm với phát triển kinh tế; chú trọng bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Chăm lo các đối tượng chính sách; đẩy mạnh chuyển đổi số, cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý nhà nước; tăng cường phòng, chống tham nhũng. Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
a) Chỉ tiêu kinh tế
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) không tính dầu thô và khí đốt đạt 8,5%.
- Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người (GRDP bình quân đầu người) trừ dầu thô và khí đốt khoảng 8.904 USD/người/năm.
- Giá trị sản xuất công nghiệp trừ dầu khí tăng 10,11%.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 11,62%.
- Kim ngạch xuất khẩu trừ dầu khí khoảng 5.561 triệu USD, tăng 3,28%.
- Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tăng 4%.
- Doanh thu dịch vụ lưu trú tăng 13%; doanh thu dịch vụ lữ hành tăng 13,33%.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 4,13%; giá trị sản xuất lâm nghiệp tăng 1,01%; giá trị sản xuất ngư nghiệp tăng 3,7%.
- Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tăng 8,96%.
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn khoảng 88.600 tỷ đồng; trong đó thu ngân sách nội địa khoảng 42.000 tỷ đồng.
- Tổng chi ngân sách địa phương khoảng 32.732,29 tỷ đồng.
b) Chỉ tiêu văn hóa - xã hội
- Tốc độ tăng dân số tự nhiên là 1,0%; tuổi thọ trung bình là 76,7 tuổi.
- Số giường bệnh/vạn dân là 21,3 giường bệnh; số bác sĩ/vạn dân là 9,8 bác sĩ; tỷ lệ trạm y tế xã, phường có bác sỹ làm việc (tối thiểu 02 buổi/tuần) là 100%.
- Tỷ lệ huy động số cháu đi nhà trẻ trong độ tuổi là 39,5%; tỷ lệ huy động số cháu đi mẫu giáo trong độ tuổi là 96,2%; tỷ lệ phân luồng học sinh tốt nghiệp THCS vào THPT là 70%; thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương là 91,4%.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế là 93,5%; tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội là 42,5%.
- Số lao động được giải quyết việc làm tăng thêm là 13.500 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo là 81,5%, trong đó: tỷ lệ lao động đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ là 35%.
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội là 20,3%.
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều của tỉnh là 0,32%.
c) Chỉ tiêu môi trường
- Duy trì tỷ lệ che phủ cây xanh là 43,81%, trong đó tỷ lệ che phủ rừng là 13,58%.
- Tỷ lệ dân số thành thị được sử dụng nước sạch là 99,8%.
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh là 100%, trong đó: tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia là 93%.
- Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn quốc gia: chất thải y tế, chất thải công nghiệp thông thường và chất thải nguy hại là 100%; chất thải sinh hoạt đô thị là 98%.
- Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường là 100%.
- Tỷ lệ đô thị hóa là 63,2%.
3. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
a) Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện hiệu quả Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; khẩn trương, tập trung phê duyệt quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phân khu làm cơ sở triển khai các dự án, công trình trọng điểm trên địa bàn tỉnh theo quy định.
b) Về phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế
- Trên cơ sở các định hướng phát triển tại Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ VII và định hướng tại Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021 - 2023, tầm nhìn đến năm 2050, tập trung các hoạt động xúc tiến, thu hút đầu vào các ngành kinh tế quan trọng, trụ cột phát triển; các hành lang kinh tế và các trục động lực phát triển.
- Hoàn thành, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện các Đề án được Chính phủ giao cho tỉnh xây dựng tại Nghị quyết số 154/NQ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 07 tháng 10 năm 2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, gồm: (i) Đề án phát triển Bà Rịa - Vũng Tàu trở thành trung tâm kinh tế biển quốc gia; (ii) Đề án phát triển các tổ hợp quy mô lớn về công nghiệp - dịch vụ - đô thị tại thị xã Phú Mỹ; (iii) Đề án tiếp tục phát triển, hiện đại hóa Cảng cửa ngõ quốc tế Cái Mép - Thị Vải thành cảng quốc tế trung chuyển lớn nhất cả nước, có tầm cỡ khu vực châu Á và quốc tế; (iv) Đề án nghiên cứu khu thương mại tự do gắn với cảng biển tại khu vực Cái Mép Hạ; (v) Đề án nâng cao năng lực Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh; (vi) Đề án phát triển thành phố Vũng Tàu thành trung tâm du lịch chất lượng cao đẳng cấp quốc tế; (vii) Đề án phát triển Côn Đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy tăng trưởng sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh.
- Nghiên cứu, học tập, tìm hiểu chuyên sâu và đề xuất các chính sách khung áp dụng cho khu thương mại tự do thí điểm gắn với cảng biển tại khu vực Cái Mép Hạ theo Đề án nghiên cứu khu thương mại tự do gắn với cảng biển tại khu vực Cái Mép Hạ. Triển khai thực hiện Thông tư quy định thí điểm về giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, quá cảnh, trung chuyển vận chuyển qua lại giữa các bến cảng Container khu vực Cái Mép (cảng mở).
- Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững theo Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại giai đoạn 2023 - 2025; Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trong tình hình mới và Chương trình bình ổn hàng hóa, giá cả thị trường, phòng chống gian lận thương mại, hàng gian hàng giả, nhất là vào các dịp cao điểm ngày lễ, tết.
- Tổ chức thực hiện di dời các cơ sở sản xuất trong khu dân cư vào các cụm công nghiệp.
- Thúc đẩy phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án di dời, chấm dứt hoạt động các cơ sở chăn nuôi nằm ngoài quy hoạch hoặc gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Triển khai kế hoạch phòng chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi.
- Triển khai thực hiện Đề án chuyển đổi nghề cho tàu cá hoạt động ven bờ và các nghề hủy diệt nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 241/KH-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh hành động thực hiện Công điện số 1058/CĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tập trung khắc phục những tồn tại, hạn chế, thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách, trọng tâm chống khai thác hải sản IUU, gỡ cảnh báo “Thẻ vàng” của EC trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; khắc phục triệt để những tồn tại, hạn chế, thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách, trọng tâm chống khai thác hải sản IUU, gỡ cảnh báo “Thẻ vàng” của EC trên địa bàn tỉnh; ngăn chặn, xử lý tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài, phục vụ công tác truy xuất nguồn gốc thủy sản theo quy định; đa dạng hóa đối tượng và phương thức nuôi với cơ cấu diện tích và sản lượng phù hợp với lợi thế so sánh của từng vùng, địa phương.
c) Về thu - chi ngân sách
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước; quản lý thu ngân sách nhà nước chặt chẽ, bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, khai thác tối đa nguồn thu còn dư địa và có giải pháp nuôi dưỡng nguồn thu hiệu quả, bền vững, đảm bảo cân đối đủ nguồn ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch năm 2024. Quản lý có hiệu quả các nguồn thu mới phát sinh trong điều kiện phát triển kinh tế số, giao dịch điện tử xuyên biên giới.
- Xây dựng Kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2026 - 2030 báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến trước khi gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Quản lý chặt chẽ các đơn vị được cấp phép khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn để quản lý thu ngân sách nhà nước kịp thời, đầy đủ, đúng quy định.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai bán đấu giá các lô đất công, các cơ sở nhà đất trong năm 2024. Khai thác hiệu quả tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản kết cấu hạ tầng vào mục đích kinh doanh, cho thuê liên doanh, liên kết.
- Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đảm bảo công khai, minh bạch, kịp thời, hiệu quả. Tổ chức điều hành chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm. Chủ động sắp xếp các khoản chi để đảm bảo kinh phí thực hiện các nhiệm vụ quan trọng và nhiệm vụ mới tăng thêm trong năm 2024, tiết giảm các nhiệm vụ chi không thực sự cấp bách, tăng chi từ nguồn thu sự nghiệp công; dành nguồn tăng chi đầu tư phát triển, cải cách tiền lương, chi đảm bảo xã hội. Quản lý chặt chẽ hoạt động của các Quỹ tài chính ngoài ngân sách do tỉnh quản lý.
d) Về đầu tư và phát triển doanh nghiệp
- Tập trung giải quyết dứt điểm các vướng mắc trong thực hiện đầu tư, nhất là công tác bồi thường giải phóng mặt bằng; có lộ trình hoàn thành dứt điểm 35 dự án được kéo dài thời gian bố trí vốn trong năm 2024; đẩy nhanh tiến độ hoàn thành thủ tục để phân bố vốn cho các dự án theo quy định; nâng cao tính sẵn sàng và tính khả thi để giải ngân vốn của dự án ngay sau khi được giao kế hoạch vốn năm 2024.
- Tập trung chỉ đạo hoàn thành các thủ tục chuẩn bị đầu tư các dự án để trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua chủ trương đầu tư làm cơ sở đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030, đồng thời trình Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030.
- Hoàn thành các thủ tục đảm bảo khởi công các dự án Tỉnh lộ 991 nối dài, dự án ĐT992 (đường Hội Bài - Phước Tân); dự án Đường nối vào cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu (đoạn từ Quốc lộ 56 đến nút giao Vũng Vằn và từ nút giao Vũng Vằn đến đường ven biển ĐT994) và các dự án khác theo Kế hoạch đầu tư công của tỉnh năm 2024.
- Triển khai thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2024. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm. Thực hiện kêu gọi đầu tư vào các khu đất theo Danh mục các dự án kêu gọi và thu hút đầu tư giai đoạn 2023 - 2025.
- Tăng cường thực hiện phân cấp, ủy quyền trong lĩnh vực đầu tư và quản lý sau đầu tư; nhất là trong việc hoàn thiện thủ tục đầu tư dự án; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
- Triển khai Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022 - 2025 và thực hiện cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn; hỗ trợ giải quyết những khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trong quá trình hoạt động.
- Tập trung giải quyết các điểm nghẽn, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho sản xuất kinh doanh, nâng cao tỷ lệ lấp đầy trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; tiếp tục thúc đẩy mạnh mẽ các động lực tăng trưởng (đầu tư, tiêu dùng, xuất khẩu), bám sát định hướng đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
đ) Về văn hóa - xã hội
- Đẩy mạnh thực hiện mô hình bệnh viện vệ tinh, tăng cường chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới; thực hiện đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, luân phiên bác sĩ từ trung tâm y tế về trạm y tế xã và ngược lại để nâng cao trình độ chuyên môn cho viên chức y tế xã, tăng cường thu hút bác sỹ về làm việc tại các bệnh viện, trung tâm y tế. Chủ động giám sát dịch tễ để phát hiện, phòng chống sớm, không để các dịch bệnh lớn xảy ra, đặc biệt là các bệnh dịch nguy hiểm, mới phát sinh. Tăng cường kiểm tra, giám sát về vệ sinh thực phẩm và an toàn thực phẩm. Đảm bảo đầy đủ trang thiết bị y tế, thuốc phục vụ tốt công tác khám chữa bệnh cho Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Đảm bảo tiến độ đầu tư xây dựng hoàn thành Trung tâm Y tế Quân dân y huyện Côn Đảo với công suất 60 giường bệnh trước ngày 03 tháng 4 năm 2025; hoàn thành các thủ tục lựa chọn nhà đầu tư, đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện đầu tư Bệnh viện đa khoa Phường 11, thành phố Vũng Tàu và Bệnh viện đa khoa Phú Mỹ, thị xã Phú Mỹ.
- Phát triển mạng lưới giáo dục mầm non, phổ thông có chất lượng, đủ khả năng bao phủ, đảm bảo không để trẻ em nào không thể đi học do thiếu các điều kiện tài chính và khả năng tiếp cận trường lớp hạn chế. Phấn đấu hết năm 2024 tỷ lệ trường chuẩn quốc gia ở cấp Tiểu học đạt 76%, cấp THCS đạt 81%, cấp THPT đạt 66%. Thực hành chính sách giáo dục bắt buộc đối với tất cả trẻ em trong tỉnh đến đủ 16 tuổi; phát huy vai trò các cơ sở giáo dục thường xuyên, các mô hình học tập suốt đời; tạo điều kiện cho học sinh trung học phổ thông được định hướng và tiếp cận nghề nghiệp chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục - đào tạo nhằm tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo.
- Tăng cường thu hút xã hội hóa trong lĩnh vực y tế, giáo dục, nâng cao tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế, tỷ lệ bác sĩ và giường bệnh/vạn dân; thực hiện tốt công tác phân luồng học sinh sau THCS gắn với làm tốt công tác giáo dục hướng nghiệp, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế và thực hiện các nội dung của các nghị quyết và kết quả giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh. Có giải pháp ngăn ngừa và chấm dứt tình trạng bạo lực trong học đường.
- Nâng cao hiệu quả quản lý công nghệ. Hình thành và phát huy vai trò các tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Tổ chức các hoạt động kỷ niệm 60 năm Chiến thắng Bình Giã (02/12/1964 - 02/12/2024). Kiểm kê di tích trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Quan tâm các hoạt động thể thao học đường, thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao. Đầu tư xây dựng Trung tâm huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao tỉnh, kết hợp nâng cấp sân vận động Lam Sơn tại thành phố Vũng Tàu. Đẩy mạnh xã hội hóa các thiết chế văn hóa cơ sở nhằm nâng cao chất lượng hoạt động phong trào ở cơ sở, nhất là vùng nông thôn.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực báo chí, xuất bản, in và phát hành, phát thanh truyền hình; bảo đảm an toàn thông tin.
- Tổ chức các hoạt động kết nối cung cầu lao động. Triển khai Đề án “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2030”; Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 04 tháng 5 năm 2023 của Ban Bí thư về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Thực hiện tốt các chính sách đối với các đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng và tại các cơ sở nuôi dưỡng tập trung; các ưu đãi với người có công, gia đình chính sách; các chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em; nâng cao nhận thức của Nhân dân về bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình, chống xâm hại trẻ em.
e) Tập trung thực hiện hiệu quả 03 Chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo mục tiêu, nhiệm vụ đề ra
- Đối với Chương trình xây dựng nông thôn mới: có thêm 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (nâng lên 38/47 xã); 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu (nâng lên 13/47 xã). Huyện Long Điền và huyện Đất Đỏ được công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
- Đối với Chương trình giảm nghèo: tiếp tục triển khai các chính sách giảm nghèo, đảm bảo không còn hộ nghèo theo chuẩn quốc gia trên địa bàn tỉnh.
- Đối với Chương trình phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số: thực hiện tốt các chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số và tiếp tục đầu tư các công trình hạ tầng giao thông, nước sinh hoạt.
g) Quản lý quy hoạch, đô thị, tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Rà soát, hoàn thành việc điều chỉnh các quy hoạch liên quan (Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; quy hoạch chung xây dựng đô thị là thành phố, thị xã; quy hoạch xây dựng vùng huyện) bảo đảm thống nhất, đồng bộ và phù hợp với định hướng Quy hoạch tỉnh. Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các quy hoạch xây dựng, điều chỉnh những nội dung bất cập cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn.
- Xây dựng Bảng giá các loại đất định kỳ 05 năm (01/01/2025 - 31/12/2029) trên địa bàn tỉnh.
- Phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2024 của cấp huyện; hoàn thành Đề án tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh; xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1/2000, 1/5000 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (thực hiện trong giai đoạn 2022 - 2024).
- Thực hiện thủ tục theo quy định để lựa chọn được nhà đầu tư dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ đốt, phát điện trong Khu xử lý chất thải tập trung tại xã Tóc Tiên.
- Tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo kế hoạch năm 2024; tăng cường công tác kiểm tra hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản của các doanh nghiệp.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đối với các nguồn nước nội tỉnh trên địa bàn tỉnh; công bố dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và hạ lưu các hồ chứa, đập dâng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ theo Chương trình phát triển đô thị tỉnh giai đoạn 2015 - 2025; nâng cao hiệu quả công tác quản lý phát triển đô thị theo hướng xanh, thông minh và ứng phó biến đổi khí hậu. Triển khai Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh năm 2024, Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023 - 2025, Đề án phát triển nhà ở xã hội cho công nhân và người lao động có thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh đến năm 2030. Tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững theo Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 11 tháng 03 năm 2023 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững.
- Trên cơ sở Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021 - 2023, tầm nhìn đến năm 2050, tập trung hoàn thành phê duyệt chủ trương chuyển mục đích rừng, đất rừng để thực hiện các dự án, công trình trọng điểm trên địa bàn tỉnh theo quy định.
h) Về chuyển đổi số và cải cách hành chính
- Xây dựng Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính theo lộ trình được phê duyệt.
- Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập. Xây dựng Đề án đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 28 tháng 5 năm 2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số, đô thị thông minh gắn với cải cách hành chính.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 của Thủ tướng Chính phủ theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 và làm sạch, kết nối, liên thông các loại dữ liệu của các ngành phục vụ chuyển đổi số, chính phủ số và xã hội số, cải cách hành chính theo lộ trình quy định.
- Thực hiện triệt để phân cấp, ủy quyền, nâng cao năng lực thực thi và tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu; phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo; khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm vì lợi ích chung; xử lý nghiêm các trường hợp né tránh, không phối hợp, đùn đẩy trách nhiệm, làm việc cầm chừng, kém hiệu quả.
i) Công tác phòng, chống tham nhũng; thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, trong đó tập trung công tác tuyên truyền, phòng ngừa và chống tham nhũng. Tiếp tục nâng cao chất lượng hiệu quả các cuộc thanh tra kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Theo dõi, đôn đốc thực hiện sau thanh tra.
- Đảm bảo đạt tỷ lệ giải quyết từ 85% trở lên các vụ việc khiếu nại, tố cáo đến hạn phải giải quyết. Giám sát, kiểm tra và thi hành nghiêm túc các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo đã có hiệu lực pháp luật, nhất là những vụ việc đã có ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và ý kiến, quyết định giải quyết các bộ, ngành chức năng của Trung ương.
k) Quốc phòng - an ninh
- Tăng cường tiềm lực quốc phòng, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, bảo đảm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền lãnh thổ và biển đảo. Xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Chú trọng nâng cao chất lượng tuyên truyền công tác tuyển quân, bảo đảm tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu.
- Nắm chắc tình hình, giữ vững an ninh trên các lĩnh vực; đấu tranh phòng chống; kiềm chế kéo giảm tội phạm về trật tự xã hội ít nhất là 5%; điều tra làm rõ các vụ án từ 75% trở lên; đấu tranh quyết liệt, xử lý hiệu quả các vi phạm về kinh tế, ma túy, môi trường; đảm bảo quản lý nhà nước về an ninh, an toàn, trật tự xã hội, phòng cháy chữa cháy, giao thông, giảm tai nạn giao thông từ 5 - 10% trên cả ba tiêu chí.
l) Hoạt động đối ngoại
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 124-KH/TU ngày 29 tháng 4 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Đề án tổng thể của Ban Bí thư về tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại đảng; Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW của Ban Bí thư về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030.
- Đẩy mạnh hợp tác với các đối tác tiềm năng, đối tác hợp tác chiến lược của Việt Nam, các quốc gia có vốn đầu tư lớn vào tỉnh. Cụ thể hóa các thỏa thuận quốc tế đã ký kết thành các đề án, kế hoạch, chương trình hành động. Đổi mới nội dung và phương thức triển khai ngoại giao văn hóa và thông tin đối ngoại. Hỗ trợ kịp thời công dân của tỉnh gặp nạn ở nước ngoài, và công dân nước ngoài gặp nạn trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 58/2022/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam; Chương trình hợp tác và vận động viện trợ tổ chức phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể, đề ra giải pháp đồng bộ, tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ các nội dung Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và tổ chức chính trị - xã hội tỉnh làm tốt công tác vận động Nhân dân tích cực tham gia cùng chính quyền các cấp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2024.
Điều 4. Điều khoản thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Khóa VII, Kỳ họp thứ Mười Bảy thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 96/NQ-HĐND năm 2020 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2021 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2Nghị quyết 95/NQ-HĐND năm 2021 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3Nghị quyết 73/NQ-HĐND năm 2022 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2023 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4Nghị quyết 45/NQ-HĐND năm 2023 phương hướng, nhiệm vụ năm 2024 do tỉnh Long An ban hành
- 5Nghị quyết 144/NQ-HĐND năm 2023 nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 4Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Nghị quyết 96/NQ-HĐND năm 2020 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2021 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 7Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 95/NQ-HĐND năm 2021 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 9Chỉ thị 15-CT/TW năm 2022 về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị định 58/2022/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam
- 11Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2022 về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Nghị quyết 154/NQ-CP năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 73/NQ-HĐND năm 2022 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2023 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 14Nghị quyết 33/NQ-CP năm 2023 về giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững do Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2023 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững do Chính phủ ban hành
- 16Chỉ thị 21-CT/TW năm 2023 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Công điện 1058/CĐ-TTg năm 2023 về tập trung thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách, trọng tâm chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định, gỡ cảnh báo "Thẻ vàng" của Ủy ban châu Âu do Thủ tướng Chính phủ điện
- 18Kế hoạch 241/KH-UBND năm 2023 hành động thực hiện Công điện 1058/CĐ-TTg về tập trung khắc phục những tồn tại, hạn chế, thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách, trọng tâm chống khai thác hải sản IUU, gỡ cảnh báo “Thẻ vàng” của Ủy ban châu Âu trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 19Nghị quyết 45/NQ-HĐND năm 2023 phương hướng, nhiệm vụ năm 2024 do tỉnh Long An ban hành
- 20Nghị quyết 144/NQ-HĐND năm 2023 nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2023 phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2024 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Số hiệu: 66/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 08/12/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Phạm Viết Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/12/2023
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết