Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66/NQ-HĐND | Phú Nhuận, ngày 16 tháng 12 năm 2016 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN QUẬN KHÓA X, NHIỆM KỲ 2016-2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN QUẬN PHÚ NHUẬN
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015;
Căn cứ Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân ban hành kèm theo Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khoá XI;
Sau khi xem xét Tờ trình số 19/TTr-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Thường trực Hội đồng nhân dân quận về việc đề nghị ban hành Nghị quyết về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân quận Khóa X, nhiệm kỳ 2016 - 2021 và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân quận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân quận Phú Nhuận khóa X, nhiệm kỳ 2016-2021 (văn bản đính kèm).
Điều 2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ Đại biểu Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân quận có trách nhiệm thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết được Hội đồng nhân dân quận Phú Nhuận khóa X, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 16/12/2016./.
| TM. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN QUẬN PHÚ NHUẬN KHÓA X, NHIỆM KỲ 2016-2021
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 66/NQ-HĐND ngày 16/12/2016 của Hội đồng nhân dân quận Phú Nhuận)
Quy chế này quy định hoạt động và mối quan hệ công tác của Hội đồng nhân dân (HĐND) quận Phú Nhuận khóa X, nhiệm kỳ 2016-2021.
HĐND, Thường trực HĐND, các Ban, tổ đại biểu, đại biểu HĐND và Văn phòng HĐND-UBND quận có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
1. HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND quận làm việc theo chế độ hội nghị và nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Ngoài việc chấp hành các quy định nêu tại Quy chế này, HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND quận phải chấp hành các quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015, các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật tổ chức chính quyền địa phương và các văn bản pháp luật có liên quan khác.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức; nhiệm vụ và quyền hạn của HĐND quận.
1. HĐND quận bao gồm các đại biểu HĐND do cử tri quận bầu ra; có cơ cấu tổ chức như sau: Thường trực HĐND gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch HĐND và Trưởng các Ban của HĐND quận (Ban Kinh tế - xã hội và Ban Pháp chế HĐND quận) và Tổ đại biểu HĐND quận (có 15 tổ đại biểu ở 15 phường).
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban, các Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND quận thực hiện theo các quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015, các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật tổ chức chính quyền địa phương và các văn bản pháp luật có liên quan khác.
3. Văn phòng HĐND - UBND quận là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của HĐND và UBND quận.
Chánh Văn phòng HĐND - UBND quận phân công cán bộ, công chức tham mưu giúp việc cho hoạt động của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND quận, đồng thời trực tiếp phụ trách ở bộ phận đó ít nhất là 2 người.
Mục 1. HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND QUẬN
1. Các kỳ họp của HĐND quận
a. HĐND quận họp thường lệ mỗi năm 2 kỳ, tổ chức vào tháng 7 và tháng 12 hàng năm.
b. HĐND quận họp bất thường khi có đề nghị của Thường trực HĐND quận, Chủ tịch UBND quận hoặc ít nhất 1/3 tổng số đại biểu HĐND quận yêu cầu.
c. Thường trực HĐND quận quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ chậm nhất là 20 ngày; kỳ họp bất thường chậm nhất là 7 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
d. HĐND quận họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, HĐND quận họp kín theo đề nghị của Thường trực HĐND quận, Chủ tịch UBND quận hoặc theo yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND quận.
2. Chuẩn bị kỳ họp:
a. Thường trực HĐND quận có trách nhiệm chủ trì công tác chuẩn bị kỳ họp HĐND theo quy định của pháp luật, gồm các nội dung sau:
- Tổ chức hội nghị với Chủ tịch UBND, Chủ tịch UBMTTQVN quận, Chánh án TAND, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân quận và các Ban của HĐND quận để thống nhất nội dung chương trình kỳ họp.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực UBMTTQVN quận tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri giữa hai kỳ họp báo cáo HĐND quận tại kỳ họp.
- Tổng hợp ý kiến chất vấn của đại biểu HĐND quận, các tổ đại biểu chuyển đến và yêu cầu người có thẩm quyền trả lời chất vấn.
- Theo dõi kết quả thực hiện các giải pháp nêu trong nội dung trả lời chất vấn tại kỳ họp trước, đôn đốc người trả lời chất vấn báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp tiếp theo.
- Phân công, kiểm tra, đôn đốc các Ban của HĐND quận thẩm tra báo cáo, tờ trình, dự thảo Nghị quyết trình kỳ họp.
- Chỉ đạo các Tổ đại biểu, các đại biểu tiếp xúc cử tri trước kỳ họp;
- Chỉ đạo Văn phòng HĐND-UBND quận trong công tác tham mưu chuẩn bị các điều kiện phục vụ kỳ họp và đôn đốc các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan gửi tài liệu kỳ họp theo quy định.
b. Các Ban HĐND quận có trách nhiệm:
- Báo cáo công tác 6 tháng và năm.
- Đề xuất Thường trực HĐND quận các nội dung thuộc lĩnh vực phụ trách trình kỳ họp.
- Căn cứ thông báo của Thường trực HĐND quận về dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp, chuẩn bị các văn bản, tài liệu thuộc lĩnh vực phụ trách phục vụ kỳ họp.
- Tổ chức thẩm tra các báo cáo, tờ trình, dự thảo Nghị quyết trình tại kỳ họp theo sự phân công của Thường trực HĐND quận.
- Tổ chức họp Ban để lấy ý kiến đóng góp và đề xuất nội dung chất vấn của các thành viên Ban, chuyển đến Thường trực HĐND quận chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp; phân công thành viên Ban theo dõi, giám sát việc trả lời chất vấn tại kỳ họp thuộc lĩnh vực phụ trách, kịp thời có ý kiến yêu cầu người trả lời chất vấn làm rõ những nội dung chất vấn khi cần thiết.
c. Các Tổ đại biểu HĐND quận có trách nhiệm:
- Báo cáo 6 tháng và năm.
- Tổ chức cho các đại biểu HĐND quận tiếp xúc cử tri và báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri về Thường trực HĐND quận chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
- Họp Tổ lấy ý kiến đóng góp của đại biểu HĐND quận đối với dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp; phản ánh tình hình kinh tế - xã hội tại địa phương và tổng hợp đề xuất nội dung chất vấn tại kỳ họp. Kết quả họp tổ phải lập thành biên bản, gửi đến Thường trực HĐND quận chậm nhất là 10 ngày trước khai mạc kỳ họp HĐND quận.
d. Đại biểu HĐND quận có trách nhiệm:
- Tích cực nghiên cứu và tham gia ý kiến vào dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp, đề xuất đưa vào chương trình kỳ họp các nội dung cấp bách, bức xúc tại địa phương.
- Tiếp xúc cử tri để thu thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri về những vấn đề thuộc nội dung, chương trình kỳ họp và ý kiến, kiến nghị của cử tri với HĐND quận và cơ quan Nhà nước trên địa bàn quận.
- Chủ động nghiên cứu tài liệu phục vụ kỳ họp, tích cực chuẩn bị các nội dung để tham gia thảo luận tại kỳ họp và gửi Thường trực HĐND quận các nội dung chất vấn để chuyển đến người được chất vấn.
3. Tổ chức, điều hành kỳ họp
Chủ tịch HĐND quận chủ tọa kỳ họp, bảo đảm thực hiện chương trình nội dung kỳ họp và những quy định về kỳ họp HĐND quận. Các Phó Chủ tịch HĐND quận cùng Chủ tịch HĐND điều hành phiên họp và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch HĐND quận.
4. Các hoạt động tại kỳ họp
Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND quận thực hiện các nội dung sau:
a. Xem xét, thảo luận các báo cáo quy định tại Điều 59 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015 và các báo cáo khác theo quy định.
b. Xem xét, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền nhằm bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
c. Thực hiện chất vấn và xem xét việc trả lời chất vấn theo quy định tại điều 60 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015. Thời gian chất vấn và trả lời chất vấn đối với người được chất vấn do Chủ tọa phiên họp quyết định.
d. Lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ các chức vụ quy định tại điều 63 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.
e. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu trong các trường hợp quy định tại điều 64 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.
f. Miễn nhiệm, bãi nhiệm người giữ chức vụ do HĐND quận bầu và cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu HĐND quận.
g. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
5. Hoạt động sau kỳ họp
a. Thường trực HĐND quận chỉ đạo Văn phòng HĐND-UBND quận hoàn chỉnh các dự thảo Nghị quyết đã được quận thông qua, trình Chủ tịch HĐND quận hoặc Chủ tọa kỳ họp ký chứng thực trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ họp; ban hành văn bản đôn đốc người trả lời chất vấn tại kỳ họp thực hiện các giải pháp, biện pháp nêu trong nội dung trả lời chất vấn và phân công các Ban của HĐND quận giám sát, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các nội dung trả lời chất vấn thuộc lĩnh vực phụ trách.
b. Chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày bế mạc kỳ họp, Thường trực HĐND quận tổ chức cho các Tổ đại biểu HĐND quận tiếp xúc cử tri, báo cáo kết quả kỳ họp, tiếp thu ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; đồng thời phổ biến và giải thích các Nghị quyết của HĐND quận, vận động Nhân dân thực hiện nghị quyết đó.
c. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bế mạc kỳ họp, nghị quyết, đề án, báo cáo, biên bản của kỳ họp HĐND quận phải được Thường trực HĐND quận gửi Thường trực HĐND Thành phố theo quy định.
d. Nghị quyết của HĐND quận phải được gửi đến các cơ quan, tổ chức để thực hiện và lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Phiên họp của Thường trực HĐND quận
1. Phiên họp của Thường trực HĐND quận là hình thức hoạt động chủ yếu của Thường trực HĐND quận. Tại phiên họp, Thường trực HĐND quận thảo luận và quyết định các nội dung sau:
a. Những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại điều 47 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
b. Những vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐND quận mà HĐND quận giao cho Thường trực HĐND quận giải quyết giữa 2 kỳ họp và phải được các Ban của HĐND quận thẩm tra theo quy định.
c. Những vấn đề phát sinh giữa 2 kỳ họp theo quy định của pháp luật hoặc cơ quan Nhà nước cấp trên giao cho Thường trực HĐND quận.
2. Thường trực HĐND quận họp định kỳ mỗi tháng 1 lần vào đầu tháng. Khi xét thấy cần thiết, Thường trực HĐND quận có thể họp đột xuất theo đề nghị của Chủ tịch HĐND quận hoặc Phó Chủ tịch HĐND quận. Phiên họp của Thường trực HĐND quận phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Thường trực HĐND quận tham dự.
3. Chủ tịch HĐND quận quyết định thời gian, chương trình, chỉ đạo việc chuẩn bị và chủ tọa phiên họp Thường trực HĐND quận; nếu Chủ tịch HĐND quận vắng thì một Phó Chủ tịch HĐND quận được Chủ tịch HĐND quận ủy quyền chủ tọa phiên họp.
4. Thành viên của Thường trực HĐND quận có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp, trường hợp vắng mặt phải báo cáo và được Chủ tọa phiên họp xem xét, quyết định.
5. Đại diện UBND quận, Ban Thường trực UBMTTQVN quận được mời tham dự phiên họp Thường trực HĐND quận.
6. Đại diện lãnh đạo TAND, Viện kiểm sát nhân dân, người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, Phó Trưởng các Ban của HĐND quận, đại diện các tổ chức chính trị - xã hội cấp quận được mời tham dự phiên họp Thường trực HĐND quận khi bàn về các vấn đề có liên quan.
7. Thường trực HĐND quận quy định chi tiết việc chuẩn bị, thẩm định, thẩm tra, trình và thảo luận, quyết định các nội dung tại phiên họp của Thường trực HĐND quận.
Điều 7. Hoạt động thẩm tra của các Ban HĐND quận
1. Nội dung thẩm tra của các Ban HĐND quận và phiên họp Thường trực HĐND quận được thực hiện theo sự phân công của Thường trực HĐND quận.
2. Chuẩn bị cho việc thẩm tra:
a. Tờ trình, dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án..., phải được thẩm tra và gửi đến Thường trực HĐND quận chậm nhất 7 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND quận hoặc chậm nhất 2 ngày trước phiên họp của Thường trực HĐND quận.
b. Các Ban của HĐND quận cử thành viên tham gia nghiên cứu dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án; khi xét thấy cần thiết có thể yêu cầu cơ quan soạn thảo và các cơ quan liên quan cung cấp tài liệu và trình bày về vấn đề mà Ban thẩm tra; tổ chức họp lấy ý kiến của những người có chuyên môn nghiệp vụ về vấn đề đó; khảo sát tình hình thực tế tại địa phương về những nội dung liên quan đến dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án mà Ban thẩm tra.
3. Việc thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án..., được thực hiện theo trình tự sau đây:
a. Đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức trình dự thảo Nghị quyết, báo cáo đề án trình bày;
b. Đại diện cơ quan, tổ chức phát biểu ý kiến;
c. Các thành viên của Ban thảo luận;
d. Đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức trình bày dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết.
e. Chủ tọa cuộc họp kết luận.
4. Báo cáo thẩm tra cần đánh giá về sự phù hợp của dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án..., với đường lối, chủ trương của đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tình hình, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của quận; nêu rõ quan điểm và đề xuất phương án xử lý đối với những nội dung còn có ý kiến khác nhau.
Điều 8. Hoạt động của Tổ đại biểu HĐND quận
1. Tổ đại biểu HĐND quận thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
a. Tổ chức giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật, văn bản của các cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND quận trên địa bàn hoặc về các vấn đề do HĐND hoặc Thường trực HĐND quận phân công.
b. Trước kỳ họp HĐND quận:
- Nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị đóng góp ý kiến cho kỳ họp.
- Tổ chức cho đại biểu tiếp xúc cử tri, thu thập và tổng hợp các ý kiến, nguyện vọng của cử tri gửi về Thường trực HĐND quận theo quy định.
- Tổng hợp các ý kiến chất vấn của đại biểu HĐND quận thuộc Tổ và đề xuất các vấn đề chất vấn của Tổ theo yêu cầu của Thường trực HĐND quận.
c. Sau kỳ họp HĐND quận, tổ chức để đại biểu tiếp xúc, báo cáo với cử tri kết quả kỳ họp và tuyên truyền, giải thích, vận động Nhân dân thực hiện nghị quyết của HĐND quận.
d. Căn cứ vào kế hoạch tiếp công dân của Thường trực HĐND quận xây dựng kế hoạch phân công các đại biểu HĐND của Tổ đang công tác và làm việc tại địa bàn ứng cử tiếp công dân theo quy định.
e. Gửi báo cáo công tác và biên bản họp tổ theo yêu cầu của Thường trực HĐND quận.
2. Tổ trưởng tổ đại biểu HĐND quận có trách nhiệm:
a. Điều hành và chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Tổ.
b. Điều hành các phiên họp Tổ; tổng hợp ý kiến thảo luận của các đại biểu trong tổ, báo cáo Thường trực HĐND quận.
c. Thay mặt Tổ đại biểu HĐND quận giữ mối liên hệ với Thường trực HĐND, các Ban HĐND, Ban thường trực UBMTTQVN quận, Thường trực HĐND, UBND các phường; các đơn vị có liên quan và công dân.
d. Phối hợp với Thường trực HĐND, UBND và Ban thường trực UBMTTQVN quận, tổ chức tiếp xúc cử tri, tiếp dân theo quy định và tổng hợp báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri về Thường trực HĐND quận.
e. Phối hợp các Đoàn giám sát của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND quận thực hiện nhiệm vụ giám sát trên địa bàn.
Điều 9. Giám sát của HĐND quận
1. HĐND quận thực hiện quyền giám sát tại kỳ họp HĐND quận và các hoạt động giám sát của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND quận.
2. HĐND quận thực hiện quyền giám sát thông qua các hoạt động sau đây:
a. Xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND, UBND, TAND, Viện kiểm sát nhân dân, Chi cục Thi hành án dân sự quận và các báo cáo khác theo quy định tại điều 59 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.
b. Xem xét trả lời chất vấn của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND, Chánh án TAND, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự quận, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND quận.
c. Xem xét quyết định của UBND quận, nghị quyết của HĐND phường có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND quận theo đề nghị của Thường trực HĐND quận. Trình tự xem xét được thực hiện theo điều 61 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.
d. Giám sát chuyên đề
e. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND quận bầu.
3. Chương trình giám sát của HĐND quận:
a. Thường trực HĐND quận dự kiến chương trình giám sát hàng năm của HĐND quận trên cơ sở đề nghị của các Ban HĐND, đại biểu HĐND, Ban Thường trực UBMTTQVN quận và kiến nghị của cử tri trong quận trình HĐND quận xem xét, quyết định tại kỳ họp cuối năm của năm trước.
b. HĐND quận quyết định chương trình giám sát hàng năm theo trình tự sau:
- Thường trực HĐND quận trình bày tờ trình về dự kiến chương trình giám sát;
- HĐND quận thảo luận;
- HĐND quận biểu quyết thông qua chương trình giám sát của HĐND quận.
c. Thường trực HĐND quận ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình giám sát của HĐND quận, trừ trường hợp quy định tại điều 62 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.
d. Thường trực HĐND quận báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát hàng năm tại kỳ họp cuối năm của HĐND quận.
Điều 10. Giám sát của Thường trực HĐND quận
1. Các hoạt động giám sát của Thường trực HĐND quận
a. Xem xét quyết định của UBND quận và nghị quyết của HĐND phường có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND quận theo điều 68 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.
b. Chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân đối với những người được chất vấn quy định tại điều 69 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.
c. Giám sát chuyên đề theo quy định tại điều 70 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.
d. Tổ chức hoạt động giải trình tại phiên họp Thường trực HĐND quận theo điều 72 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.
e. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
f. Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri.
2. Chương trình giám sát của Thường trực HĐND quận:
a. Thường trực HĐND quận quyết định chương trình giám sát hàng năm căn cứ vào chương trình giám sát của HĐND và ý kiến của thành viên Thường trực HĐND quận, đề nghị của các Ban HĐND, đại biểu HĐND, UBMTTQVN quận và ý kiến, kiến nghị của cử tri trong quận.
Chậm nhất là 5 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp cuối năm của HĐND quận, Văn phòng HĐND-UBND quận tập hợp, tổng hợp đề nghị giám sát của các Ban HĐND, đại biểu HĐND, UBMTTQVN quận tham mưu giúp Thường trực HĐND quận xây dựng chương trình giám sát của Thường trực HĐND quận.
b. Chương trình giám sát hàng năm được Thường trực HĐND quận xem xét, quyết định chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày bế mạc kỳ họp cuối năm trước của HĐND quận theo trình tự như sau:
- Chánh Văn phòng HĐND - UBND quận trình dự kiến chương trình giám sát của Thường trực HĐND quận.
- Thường trực HĐND quận thảo luận;
- Thường trực HĐND quận thông qua chương trình giám sát.
c. Căn cứ vào chương trình giám sát đã được thông qua, Thường trực HĐND quận phân công thành viên Thường trực HĐND quận thực hiện các nội dung chương trình; giao các Ban của HĐND quận thực hiện một số nội dung thuộc chương trình và báo cáo kết quả với Thường trực HĐND quận khi cần thiết.
d. Thường trực HĐND quận báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát hàng năm vào kỳ họp cuối năm của HĐND quận.
3. Xem xét báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát
a. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát, Thường trực HĐND quận có trách nhiệm xem xét báo cáo theo trình tự như sau:
- Trưởng đoàn giám sát trình bày báo cáo.
- Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến.
- Thường trực HĐND quận thảo luận. Trong quá trình thảo luận, đại diện Đoàn giám sát có thể trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan.
- Chủ tọa cuộc họp kết luận. Kết luận của Thường trực HĐND quận được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
b. Thường trực HĐND quận có trách nhiệm theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát.
c. Trong trường hợp cần thiết, Thường trực HĐND quận đề nghị HĐND quận xem xét báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát tại kỳ họp gần nhất.
Điều 11. Giám sát của các Ban HĐND quận
1. Các hoạt động giám sát của các Ban HĐND quận
a. Thẩm tra các báo cáo do HĐND, Thường trực HĐND quận phân công theo quy định tại điều 78 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015
b. Giám sát quyết định của UBND quận, HĐND phường theo quy định tại điều 79 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.
c. Giám sát chuyên đề theo quy định tại điều 80 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.
d. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân theo quy định tại điều 82 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.
2. Chương trình giám sát của các Ban HĐND quận
a. Ban của HĐND quận xây dựng chương trình giám sát hàng năm căn cứ vào chương trình giám sát của HĐND, Thường trực HĐND và ý kiến các thành viên của Ban.
b. Chương trình giám sát hàng năm của các Ban HĐND quận được Ban của HĐND quận xem xét, quyết định vào cuối năm trước. Trưởng Ban tổ chức thực hiện chương trình giám sát; trường hợp cần thiết, chương trình giám sát có thể được điều chỉnh.
3. Xem xét báo cáo của Đoàn giám sát
a. Căn cứ tính chất, nội dung của vấn đề được giám sát, Ban tổ chức phiên họp để xem xét, thảo luận về báo cáo của Đoàn giám sát theo trình tự như sau:
- Trưởng đoàn giám sát trình bày báo cáo.
- Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến.
- Ban của HĐND quận thảo luận.
- Chủ tọa phiên họp kết luận; Ban của HĐND quận biểu quyết khi xét thấy cần thiết.
b. Báo cáo kết quả giám sát của Ban phải nêu rõ kiến nghị về các biện pháp cần thiết.
c. Báo cáo kết quả giám sát của Ban HĐND quận gửi đến Thường trực HĐND và các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Điều 12. Giám sát của đại biểu HĐND, Tổ đại biểu HĐND quận
1. Đại biểu HĐND quận giám sát thông qua các hoạt động sau đây:
a. Chất vấn những người được chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 điều 5 và thực hiện chất vấn theo quy định điều 84 của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.
b. Giám sát quyết định của UBND quận và nghị quyết của HĐND phường theo quy định tại điều 85 của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.
c. Giám sát việc thi hành pháp luật tại địa phương theo quy định tại điều 86 của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.
d. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân theo quy định tại điều 87 của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.
2. Tổ đại biểu HĐND quận giám sát việc tuân theo Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND quận tại địa phương theo quy định của pháp luật và giám sát các vấn đề do HĐND hoặc Thường trực HĐND quận phân công; tổ chức để đại biểu HĐND quận thực hiện hoạt động giám sát.
Điều 13. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
1. Thường trực HĐND quận giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo; tổ chức Đoàn giám sát hoặc giao cho các Ban của HĐND quận giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tại địa phương.
2. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức thì Thường trực HĐND quận yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm theo quy định của pháp luật; trường hợp không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó thì yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của Thường trực HĐND và báo cáo Thường trực HĐND quận trong thời gian 7 ngày kể từ ngày ra quyết định giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri
1. Thường trực HĐND quận có trách nhiệm giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri và chuẩn bị báo cáo giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri đối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trình HĐND quận.
2. Thường trực HĐND quận xem xét báo cáo việc giải quyết kiến nghị của cử tri theo trình tự sau:
- Đại diện UBND quận trình bày báo cáo.
- Cơ quan thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra.
- Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phát biểu ý kiến.
- Thường trực HĐND quận thảo luận.
- Chủ tọa phiên họp kết luận.
3. Thường trực HĐND quận chỉ đạo xây dựng báo cáo giám sát kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri và dự thảo nghị quyết về việc giải quyết kiến nghị của cử tri trình HĐND quận.
1. Thường trực HĐND quận chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực UBMTTQVN quận xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri hàng năm. Kế hoạch tiếp xúc cử tri được gửi đến UBND quận, Tổ đại biểu HĐND quận và thông báo cho HĐND, UBND, UBMTTQVN phường, các cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi tiếp xúc cử tri thực hiện.
2. Đại biểu HĐND quận có trách nhiệm tiếp xúc cử tri trước và sau mỗi kỳ họp HĐND quận.
3. Tại hội nghị tiếp xúc cử tri, đại biểu HĐND quận báo cáo cử tri các nội dung sau:
- Dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp (đối với hội nghị tiếp xúc cử tri trước kỳ họp); kết quả kỳ họp HĐND quận (đối với hội nghị tiếp xúc cử tri sau kỳ họp).
- Tình hình, kết quả, giải quyết kiến nghị của cử tri.
- Tình hình, kết quả triển khai thực hiện các nghị quyết của HĐND quận về nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương.
4. Tại hội nghị tiếp xúc cử tri trước kỳ họp cuối năm, đại biểu HĐND quận báo cáo kết quả hoạt động trong năm của đại biểu trước cử tri, đồng thời gửi báo cáo về Thường trực HĐND quận theo quy định.
5. Nội dung, trình tự hội nghị tiếp xúc cử tri thực hiện theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và các văn bản pháp luật hiện hành.
1. Tiếp công dân của Thường trực HĐND quận
a. Thường trực HĐND quận phối hợp UBND quận và các cơ quan trực thuộc UBND quận tổ chức tiếp công dân định kỳ hàng tuần vào chiều thứ năm tại trụ sở tiếp dân của UBND quận, Văn phòng Thường trực HĐND quận và các phường trên địa bàn quận. Chủ tịch HĐND quận có thể ủy nhiệm cho các Phó Chủ tịch HĐND tiếp công dân, nhưng phải bố trí thời gian để trực tiếp tiếp công dân ít nhất từ 1 đến 2 ngày/tháng.
b. Trong trường hợp cần thiết, để xem xét các vấn đề bức xúc, nổi cộm tại địa phương được đông đảo cử tri quan tâm, kiến nghị, Thường trực HĐND quận tổ chức tiếp công dân riêng.
c. Văn phòng HĐND-UBND bố trí lãnh đạo Văn phòng và công chức có đủ trình độ, năng lực và am hiểu về pháp luật để phục vụ Thường trực HĐND quận tiếp công dân; đồng thời phối hợp với các Tổ đại biểu HĐND quận tạo điều kiện cho đại biểu HĐND quận tiếp công dân theo quy định.
2. Tiếp công dân của đại biểu HĐND quận
a. Hàng tháng xây dựng kế hoạch chỉ đạo các Tổ đại biểu phối hợp Thường trực HĐND quận, Thường trực HĐND-UBND các phường tổ chức để đại biểu HĐND tiếp công dân ở Khu phố.
b. Đại biểu HĐND quận có trách nhiệm bố trí thời gian tiếp công dân tại nơi công tác, nơi cư trú để thu thập ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của công dân; giải thích, tuyên truyền chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cho công dân; hướng dẫn, giúp đỡ công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo và nhận đơn thư của công dân chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
c. Đại biểu HĐND quận có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Trong trường hợp xét thấy việc giải quyết không thỏa đáng, đại biểu HĐND quận có quyền gặp người đứng đầu cơ quan, tổ chức để tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại. Khi cần thiết, đại biểu HĐND quận có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức cấp trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó giải quyết.
Mục 2. MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA THƯỜNG TRỰC HĐND, CÁC BAN HĐND QUẬN
Điều 17. Mối quan hệ của Thường trực HĐND với các Ban của HĐND quận
1. Thường trực HĐND quận chỉ đạo hoạt động của các Ban HĐND quận thông qua các việc sau:
a. Phân công các Ban của HĐND quận thẩm tra dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực phụ trách, trình kỳ họp HĐND hoặc phiên họp của Thường trực HĐND quận.
b. Xem xét, cho ý kiến về chương trình, nội dung giám sát; về chương trình, kế hoạch và báo cáo công tác hàng quý, 6 tháng và cả năm của các Ban.
c. Phân công các Ban của HĐND thực hiện một số nội dung thuộc chương trình giám sát của HĐND và Thường trực HĐND quận
d. Yêu cầu các Ban của HĐND quận điều chỉnh kế hoạch giám sát, bảo đảm để hoạt động giám sát không bị trùng lắp, chồng chéo.
2. Thường trực HĐND quận thực hiện việc điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban HĐND quận thông qua các hoạt động sau:
a. Hàng tháng tổ chức giao ban với lãnh đạo các Ban để phối hợp hoạt động, đánh giá về tình hình và kết quả hoạt động của các Ban HĐND quận.
b. Tổng hợp kết quả giám sát trình HĐND quận.
c. Xem xét kết quả giám sát của các Ban khi thấy cần thiết.
3. Đôn đốc các Ban của HĐND quận thực hiện chương trình hoạt động.
4. Tham dự các phiên họp của các Ban HĐND quận khi được mời tham dự.
Điều 18. Mối quan hệ phối hợp của Thường trực HĐND quận với đại biểu và Tổ đại biểu HĐND quận.
1. Đôn đốc các Tổ đại biểu tổ chức tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, thu thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri và thực hiện các nhiệm vụ của đại biểu HĐND quận.
2. Tiếp nhận và tổng hợp các kiến nghị, chất vấn của đại biểu HĐND quận chuyển đến UBND quận, cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận, các tổ chức, cá nhân có liên quan để trả lời hoặc xem xét giải quyết theo thẩm quyền; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết các kiến nghị của đại biểu HĐND quận.
3. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách, chế độ đối với đại biểu HĐND quận; tạo điều kiện để đại biểu HĐND quận được học tập, nghiên cứu, quán triệt các quy định của pháp luật, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; tạo điều kiện để đại biểu HĐND quận học tập, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghiệp vụ hoạt động đại biểu.
Điều 19. Mối quan hệ giữa Thường trực HĐND, các Ban của HĐND quận với UBND quận
Thường trực HĐND, các Ban của HĐND quận phối hợp chặt chẽ với UBND quận, các cơ quan chuyên môn của UBND quận trong việc chuẩn bị chương trình làm việc, báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết trình kỳ họp của HĐND quận hoặc phiên họp của Thường trực HĐND quận; giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện nghị quyết của HĐND quận về nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội của UBND quận trong thời gian giữa hai kỳ họp; theo dõi việc tổ chức triển khai và thực hiện Nghị quyết của HĐND quận; thực hiện chức năng giám sát, kiểm tra, đôn đốc UBND quận và các cơ quan chuyên môn của UBND quận trong việc thực hiện Nghị quyết của HĐND quận.
1. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND quận phối hợp chặt chẽ với UBMTTQVN và các tổ chức thành viên của MTTQ quận trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2. Thường trực HĐND quận phối hợp với UBMTTQVN quận xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế phối hợp công tác giữa Thường trực HĐND, các Ban của HĐND quận với UBMTTQVN và các tổ chức thành viên của MTTQ quận.
1. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND quận giữ mối liên hệ và phối hợp công tác thường xuyên với Tổ đại biểu HĐND thành phố (đơn vị quận Phú Nhuận).
2. Thường trực HĐND quận cùng với Tổ đại biểu HĐND thành phố định kỳ hàng quý nghe UBND quận, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ở địa phương báo cáo việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân do Thường trực HĐND quận, đại biểu Quốc hội và Tổ đại biểu HĐND Thành phố chuyển đến.
3. Thường trực HĐND quận, các Ban của HĐND quận tham gia hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội, HĐND thành phố khi được mời. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND quận có thể mời Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn, tổ đại biểu HĐND thành phố tham gia hoạt động giám sát, khảo sát, thẩm tra của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND quận.
4. Thường trực HĐND quận phối hợp với Tổ đại biểu HĐND thành phố tổ chức lấy ý kiến tham gia xây dựng luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
Mục 3. ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG, CHẾ ĐỘ HỌP VÀ THÔNG TIN BÁO CÁO CỦA HĐND QUẬN
Điều 22. Các điều kiện đảm bảo hoạt động của HĐND quận
1. Kinh phí hoạt động của HĐND quận và bộ máy tham mưu giúp việc của HĐND quận do ngân sách quận đảm bảo. Thường trực HĐND quận quản lý và sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật.
2. Đại biểu HĐND quận hoạt động chuyên trách được bố trí nơi làm việc, được trả lương, phụ cấp và hưởng các chế độ hỗ trợ cho hoạt động của đại biểu HĐND quận.
3. Đại biểu HĐND quận hoạt động không chuyên trách phải dành ít nhất 1/3 thời gian làm việc trong năm để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu HĐND
Điều 23. Chế độ họp và thông tin báo cáo
1. Chế độ họp và thông tin báo cáo của Thường trực HĐND quận
a. Thường trực HĐND quận họp định kỳ 1 tháng/lần. Khi xét thấy cần thiết, Thường trực HĐND có thể họp đột xuất theo đề nghị của Chủ tịch HĐND hoặc các Phó Chủ tịch HĐND quận.
b. Thường trực HĐND quận tổ chức giao ban, trao đổi kinh nghiệm hoạt động HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu HĐND quận với Thường trực HĐND, các Ban của HĐND phường định kỳ 3 tháng/lần.
c. Thường trực HĐND quận xây dựng chương trình công tác và báo cáo kết quả công tác hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và hàng năm gửi Thường trực HĐND thành phố theo quy định.
2. Chế độ họp, thông tin báo cáo của các Ban HĐND quận.
a. Các Ban của HĐND quận xây dựng báo cáo và chương trình công tác hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và năm báo cáo Thường trực HĐND quận theo quy định (báo cáo quý gửi trước ngày 25 của tháng cuối quý, báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 25/6 hàng năm, báo cáo 9 tháng gửi trước ngày 25/9 hàng năm và báo cáo năm gửi trước ngày 25/11 hàng năm).
b. Các Ban của HĐND quận họp định kỳ 1 quý/lần để kiểm điểm việc thực hiện chương trình công tác của Ban, thảo luận công tác quý sau và phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Ban; trong trường hợp cần thiết, Ban có thể họp đột xuất. Cuối mỗi năm, các Ban họp tổng kết, đánh giá hoạt động của Ban và thành viên trong năm để thực hiện công tác thi đua khen thưởng.
3. Tổ đại biểu HĐND quận
a. Các Tổ đại biểu HĐND quận họp định kỳ hàng quý và trước mỗi kỳ họp của HĐND quận.
Cuộc họp cuối năm, Tổ trưởng tổ đại biểu HĐND quận đánh giá kết quả công tác trong năm của các đại biểu HĐND quận trong Tổ gửi về Thường trực HĐND quận để xem xét đánh giá thi đua.
b. Báo cáo kết quả công tác theo nội dung quy định tạo điểm c, khoản 2, điều 5 của Quy chế này.
Căn cứ Quy chế này và quy định của pháp luật, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và Văn phòng HĐND-UBND quận xây dựng quy chế làm việc của mình.
1. Trong trường hợp các quy định của Thành phố về tổ chức, hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND quận có thay đổi thì thực hiện theo quy định của Thành phố;
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc thì Thường trực HĐND quận sẽ đề xuất sửa đổi, bổ sung Quy chế.
- 1Quyết định 06/2018/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 40/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 262/2004/QĐ-UB ban hành Quy chế hoạt động của hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3Quyết định 1920/QĐ-UBND năm 2021 về ban hành "Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh Thanh Hóa"
- 1Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 về việc ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 2Hiến pháp 2013
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 5Quyết định 06/2018/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh
- 6Quyết định 40/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 262/2004/QĐ-UB ban hành Quy chế hoạt động của hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 7Quyết định 1920/QĐ-UBND năm 2021 về ban hành "Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh Thanh Hóa"
Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2016 về Quy chế hoạt động Hội đồng nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh Khóa X, nhiệm kỳ 2016-2021
- Số hiệu: 66/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 16/12/2016
- Nơi ban hành: Quận Phú Nhuận
- Người ký: Trịnh Xuân Thiều
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra