Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66/2012/NQ-HĐND | Quảng Ninh, ngày 12 tháng 12 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN, NGHỆ NHÂN TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XII - KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thể dục, Thể thao ngày 29/11/2006;
Căn cứ Luật Thi đua - Khen thưởng ngày 26/11/2003; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/4/2010 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua - Khen thưởng;
Căn cứ Luật Di sản Văn hoá ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản Văn hoá ngày 18/6/2009;
Căn cứ Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/06/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu;
Sau khi xem xét Tờ trình số 5936/TTr-UBND ngày 23/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành một số chính sách ưu đãi đối với huấn luyện viên, vận động viên, nghệ nhân tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2020; Báo cáo thẩm tra số 115/BC-HĐND ngày 03/12/2012 của Ban Văn hoá - Xã hội HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua một số chính sách ưu đãi đối với huấn luyện viên, vận động viên, nghệ nhân tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2020 với các nội dung sau:
I. Đối tượng áp dụng chính sách
1. Huấn luyện viên, vận động viên tỉnh Quảng Ninh được tập trung tập huấn và thi đấu tại các đội tuyển thể thao của tỉnh;
2. Các nghệ nhân tỉnh Quảng Ninh.
II. Nội dung chính sách
1. Đối với huấn luyện viên, vận động viên
1.1. Chính sách thưởng bằng tiền:
- Huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại đại hội, giải thể thao quốc tế; đại hội, giải thi đấu vô địch trẻ thế giới, Châu Á, Đông Nam Á; đại hội, giải thể thao dành cho người khuyết tật thế giới, Châu Á, Đông Nam Á; giải thể thao dành cho học sinh, sinh viên thế giới, Châu Á, Đông Nam Á, được thưởng thêm bằng 100% mức thưởng tại Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
- Vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thể thao quốc gia được thưởng các mức (đơn vị tính mức thưởng là mức lương tối thiểu chung):
TT | Tên giải | HCV | HCB | HCĐ |
1 | Đại hội Thể dục, Thể thao toàn quốc | 10 | 7 | 4 |
2 | Giải vô địch quốc gia từng môn | 7 | 5 | 3 |
3 | Giải vô địch trẻ quốc gia, giải thể thao người khuyết tật toàn quốc | 50% mức thưởng huy chương tương ứng giải vô địch Quốc gia từng môn | ||
4 | Giải Cúp quốc gia, giải các câu lạc bộ, giải vận động viên xuất sắc, hạng nhất và đấu thủ mạnh quốc gia | 30% mức thưởng huy chương tương ứng giải vô địch Quốc gia từng môn | ||
5 | Giải các nhóm tuổi, giải thanh thiếu niên toàn quốc | 20% mức thưởng huy chương tương ứng giải vô địch Quốc gia từng môn | ||
6 | Giải thể thao phong trào toàn quốc, giải thể thao khu vực trong hệ thống thi đấu quốc gia | 10% mức thưởng huy chương tương ứng giải vô địch Quốc gia từng môn |
+ Vận động viên đoạt Huy chương vàng, đồng thời phá kỷ lục quốc gia được thưởng thêm 50% mức thưởng Huy chương vàng mà vận động viên đã đạt được.
+ Đối với các môn thể thao tập thể, số lượng vận động viên, huấn luyện viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng người được thưởng nhân với mức thưởng huy chương mà đội đạt được.
+ Đối với các môn thi đấu đồng đội (các môn thi đấu mà thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong cùng một lần thi), số lượng huấn luyện viên, vận động viên được thưởng khi đạt thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng người được thưởng nhân với 50% mức thưởng huy chương mà đội đạt được.
+ Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu thể thao quốc gia, được thưởng bằng mức thưởng đối với vận động viên.
1.2. Chính sách ưu đãi:
- Vận động viên đạt đẳng cấp quốc tế hoặc lập thành tích tại các đại hội, giải thể thao quy mô thế giới, châu lục; tại các đại hội, giải thể thao trẻ quy mô thế giới, châu lục, nếu tuổi đời không quá 30, có ý thức đạo đức tốt, cam kết công tác trong ngành thể dục thể thao tỉnh Quảng Ninh ít nhất 7 năm sau khi tốt nghiệp, được hỗ trợ 100% học phí học đại học chuyên ngành thể dục thể thao trong nước theo quy định mức đóng học phí của cơ sở đào tạo công lập.
- Hỗ trợ cho mỗi huấn luyện viên, vận động viên của tỉnh trong thời gian được tập trung tập huấn tại đội tuyển quốc gia 3,0 lần mức lương tối thiểu chung/tháng, đội tuyển trẻ quốc gia 2,0 lần mức lương tối thiểu chung/tháng.
2. Đối với nghệ nhân tỉnh Quảng Ninh
2.1. Chính sách thưởng bằng tiền:
- Những nghệ nhân tỉnh Quảng Ninh được Ủy ban nhân dân tỉnh cử tham dự xét phong tặng các danh hiệu, khi được công nhận:
+ Thưởng 20 lần mức lương tối thiểu chung đối với những người được phong tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân.
+ Thưởng 10 lần mức lương tối thiểu chung đối với những người được phong tặng danh hiệu nghệ nhân ưu tú.
2.2. Chính sách thu hút:
Các nghệ nhân thuộc lĩnh vực, chuyên ngành tỉnh cần (được Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hàng năm), tuổi đời không quá 50 đối với nam, 45 tuổi đối với nữ, cam kết về công tác tại Quảng Ninh trong thời gian ít nhất 5 năm được hỗ trợ các mức sau:
- Nghệ nhân nhân dân được hỗ trợ một lần bằng 100 lần mức lương tối thiểu chung và được trợ cấp thường xuyên bằng 3,0 lần mức lương tối thiểu chung/tháng trong thời gian 3 năm.
- Nghệ nhân ưu tú được hỗ trợ một lần bằng 60 lần mức lương tối thiểu chung và được trợ cấp thường xuyên bằng 2,0 lần mức lương tối thiểu chung/tháng trong thời gian 3 năm.
3. Điều kiện thực hiện chính sách ưu đãi, thu hút
Các cá nhân thuộc đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ đi học và thu hút, trong thời gian học tập, cam kết làm việc, nếu tự ý bỏ học, bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc, bị đuổi học, hoặc không thực hiện đúng sự phân công, bố trí công tác thì phải hoàn trả lại toàn bộ kinh phí hỗ trợ đã được hưởng.
Điều 2. Nguồn kinh phí: Ngân sách tỉnh.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực, các Ban và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 12/12/2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 05/2009/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 25/2007/NQ-HĐND về chính sách đối với huấn luyện, vận động viên và chế độ chi tiêu cho giải thi đấu thể thao do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ họp thứ 15 ban hành
- 2Nghị quyết 25/2007/NQ-HĐND về chính sách đối với huấn luyện, vận động viên thể dục thể thao và chế độ chi tiêu cho giải thi đấu thể thao do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3Nghị quyết 08/2012/NQ-HĐND về Quy định chế độ, chính sách đối với huấn luyện, vận động viên thể thao và người phục vụ huấn luyện viên, vận động viên thể thao của tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2012- 2015
- 4Nghị quyết 81/2013/NQ-HĐND17 quy định chế độ đãi ngộ đối với nghệ nhân Dân ca Quan họ Bắc Ninh; chế độ hỗ trợ đối với nghệ sĩ, diễn viên, nhạc công và nhân viên phục vụ Nhà hát Dân ca Quan họ Bắc Ninh
- 5Quyết định 2685/QĐ-UBND năm 2013 về quy định chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao tỉnh Quảng Nam
- 6Nghị quyết 36/2014/NQ-HĐND sửa đổi Điểm c Khoản 1 Điều 7 và Điểm e Khoản 1 Điều 8 Quy định chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao và người phục vụ huấn luyện viên, vận động viên thể thao của tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2012- 2015 kèm theo Nghị quyết 08/2012/NQ-HĐND
- 7Quyết định 01/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 19/2010/QĐ-UBND Quy định tiêu chuẩn, thủ tục xét công nhận danh hiệu và chế độ ưu đãi đối với nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề mới về tỉnh Bạc Liêu
- 8Nghị quyết 312/2020/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với huấn luyện viên, vận động viên, nghệ nhân và Đội bóng chuyền nữ hạng đội mạnh quốc gia tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021-2025
- 9Quyết định 200/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2020
- 1Luật Thể dục, Thể thao 2006
- 2Luật di sản văn hóa 2001
- 3Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 6Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 7Quyết định 32/2011/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 05/2009/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 25/2007/NQ-HĐND về chính sách đối với huấn luyện, vận động viên và chế độ chi tiêu cho giải thi đấu thể thao do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ họp thứ 15 ban hành
- 9Nghị quyết 25/2007/NQ-HĐND về chính sách đối với huấn luyện, vận động viên thể dục thể thao và chế độ chi tiêu cho giải thi đấu thể thao do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 10Nghị quyết 08/2012/NQ-HĐND về Quy định chế độ, chính sách đối với huấn luyện, vận động viên thể thao và người phục vụ huấn luyện viên, vận động viên thể thao của tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2012- 2015
- 11Nghị quyết 81/2013/NQ-HĐND17 quy định chế độ đãi ngộ đối với nghệ nhân Dân ca Quan họ Bắc Ninh; chế độ hỗ trợ đối với nghệ sĩ, diễn viên, nhạc công và nhân viên phục vụ Nhà hát Dân ca Quan họ Bắc Ninh
- 12Quyết định 2685/QĐ-UBND năm 2013 về quy định chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao tỉnh Quảng Nam
- 13Nghị quyết 36/2014/NQ-HĐND sửa đổi Điểm c Khoản 1 Điều 7 và Điểm e Khoản 1 Điều 8 Quy định chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao và người phục vụ huấn luyện viên, vận động viên thể thao của tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2012- 2015 kèm theo Nghị quyết 08/2012/NQ-HĐND
- 14Quyết định 01/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 19/2010/QĐ-UBND Quy định tiêu chuẩn, thủ tục xét công nhận danh hiệu và chế độ ưu đãi đối với nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề mới về tỉnh Bạc Liêu
- 15Nghị quyết 312/2020/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với huấn luyện viên, vận động viên, nghệ nhân và Đội bóng chuyền nữ hạng đội mạnh quốc gia tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021-2025
Nghị quyết 66/2012/NQ-HĐND về chính sách ưu đãi đối với huấn luyện, vận động viên, nghệ nhân tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2020
- Số hiệu: 66/2012/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 12/12/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Đức Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra