Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 60/2006/NQ-HĐND

Trà Vinh, ngày 14 tháng 07 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC PHÊ CHUẨN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH TRONG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO Ở NƯỚC NGOÀI NGUỒN NHÂN LỰC CÓ TRÌNH ĐỘ SAU ĐẠI HỌC CHO TỈNH TRÀ VINH GIAI ĐOẠN 2006 - 2011 (ĐỀ ÁN TRÀ VINH - 100)

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Xét Tờ trình số: 1305/TTr-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc phê chuẩn một số chính sách trong thực hiện Đề án đào tạo ở nước ngoài nguồn nhân lực có trình độ sau đại học cho tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2006 - 2011 (Đề án Trà Vinh - 100); trên cơ sở báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê chuẩn một số chính sách trong thực hiện Đề án đào tạo ở nước ngoài nguồn nhân lực có trình độ sau đại học cho tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2006 - 2011 (Đề án Trà Vinh - 100) với các nội dung sau:

A. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN

1. Mục tiêu chung

- Đào tạo ở nước ngoài đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý, có trình độ sau đại học nhằm góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Trà Vinh. Các chuyên ngành đào tạo phù hợp với định hướng phát triển trước mắt và lâu dài của tỉnh Trà Vinh.

- Tiếp tục đào tạo và nâng cấp trình độ chuyên môn cho lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật hiện có của tỉnh Trà Vinh, phục vụ quá trình phát triển kinh tế của tỉnh.

- Góp phần thúc đẩy quá trình giao lưu và hội nhập Quốc tế, đặc biệt về khía cạnh quản lý, khoa học công nghệ cao.

2. Mục tiêu cụ thể

Đến năm 2011 và 03 năm tiếp theo sẽ có khoảng 100 cán bộ có trình độ sau đại học (thạc sĩ và tiến sĩ) được đào tạo ở nước ngoài, với những ngành nghề phù hợp định hướng phát triển của tỉnh. Tất cả những người được đào tạo khi tốt nghiệp về sẽ phục vụ cho tỉnh ít nhất 10 năm.

B. ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG

1. Sinh viên:

Ưu tiên con em cán bộ, công chức và nhân dân lao động trong tỉnh Trà Vinh, có nguyện vọng và cam kết phục vụ lâu dài cho tỉnh Trà Vinh (tối thiểu 10 năm), tuổi đời chưa quá 30, đảm bảo tiêu chuẩn chính trị, phẩm chất đạo đức và thỏa các điều kiện về học lực: tốt nghiệp đại học, đáp ứng yêu cầu của trường đào tạo nước ngoài về trình độ ngoại ngữ cũng như trình độ chuyên môn.

2. Cán bộ, công chức của tỉnh Trà Vinh:

Cán bộ quản lý và khoa học kỹ thuật của tỉnh đảm bảo tiêu chuẩn chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn, có thời gian công tác trong ngành ít nhất 1 năm trở lên, tuổi đời không quá 35 và cam kết phục vụ lâu dài cho tỉnh Trà Vinh.

Yêu cầu chung đối với đối tượng cán bộ, công chức của tỉnh là đã tốt nghiệp đại học và có trình độ B ngoại ngữ hoặc tương đương, được cơ quan, đơn vị đồng ý cử đi học.

Cán bộ, công chức sau khi được tuyển chọn, sẽ được tập trung đào tạo bổ sung từ 6 đến 12 tháng để nâng cao trình độ ngoại ngữ nhằm đạt được trình độ IELTS hoặc TOEFL theo yêu cầu của cơ sở đào tạo ở nước ngoài.

C. DANH MỤC NGÀNH NGHỀ VÀ KINH PHÍ ĐÀO TẠO

1. Danh mục ngành nghề

Danh mục ngành nghề tùy thuộc vào định hướng phát triển khoa học công nghệ của tỉnh và có thể điều chỉnh cho phù hợp theo từng giai đoạn, tuy nhiên những lĩnh vực ưu tiên sẽ được chọn trong các nhóm ngành nghề sau:

1.1. Nhóm ngành khoa học kỹ thuật, công nghệ:

+ Công nghệ thông tin;

+ Điện tử viễn thông;

+ Quản lý công nghiệp;

+ Cơ khí;

1.2. Nhóm ngành khoa học tự nhiên, công nghệ sinh học, hóa học, công nghệ vật liệu.

1.3. Nhóm ngành nông, lâm, thủy sản, chế biến.

1.4. Nhóm ngành xây dựng, cầu đường, giao thông, cấp thoát nước.

1.5. Nhóm ngành kinh tế, quản lý.

1.6. Nhóm ngành kiến trúc, quy hoạch và quản lý đô thị, cảnh quan môi trường.

1.7. Nhóm ngành khoa học xã hội - nhân văn.

2. Về kinh phí

Dự kiến tổng kinh phí: 4.805.100 USD (Bốn triệu tám trăm lẻ năm ngàn một trăm USD). Nguồn kinh phí từ ngân sách của tỉnh Trà Vinh và sự đóng góp của người học tùy theo phương án thực hiện.

Phương án thực hiện:

- Đối với cán bộ, công chức được cử đi học, ngân sách nhà nước đảm bảo chi vé máy bay, học phí, bảo hiểm, ăn ở. Đối với sinh viên đã tốt nghiệp đại học không thuộc diện cán bộ, công chức, ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí: vé máy bay, học phí, bảo hiểm; người học tự lo phần ăn, ở, sinh hoạt phí (Ban chỉ đạo Đề án sẽ xem xét giải quyết từng trường hợp cụ thể).

- Từ năm 2006 đến năm 2011, trong thời điểm khởi động và vận hành đề án, những sinh viên hội đủ các điều kiện nói trên và được trường đại học nước ngoài nhận vào học sau đại học và đang học ở nước ngoài với chuyên ngành phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Trà Vinh (nhưng chưa được xét tham gia đề án này), nếu có nguyện vọng tham gia theo chương trình của Đề án Trà Vinh 100, Ban chỉ đạo Đề án sẽ xem xét tiếp nhận và xem đây là đối tượng được thụ hưởng quyền lợi và nghĩa vụ của đề án (xem như các sinh viên này đã tự vượt qua giai đoạn bồi dưỡng ngoại ngữ và chuyên môn, tự tìm được ngành học và cơ sở đào tạo ở nước ngoài để theo học).

- Đối với những sinh viên tốt nghiệp đại học không thuộc diện nêu trên, nhưng đáp ứng được yêu cầu đào tạo sau đại học ở nước ngoài về trình độ ngoại ngữ cũng như trình độ chuyên môn, có nguyện vọng học sau đại học ở nước ngoài, Ban chỉ đạo Đề án sẽ xem xét hỗ trợ việc lập hồ sơ, tư vấn chọn nơi đào tạo, giúp đỡ hỗ trợ trong thời gian học và tham mưu đề xuất với tỉnh về việc làm thích hợp sau khi tốt nghiệp. Sinh viên thuộc diện này sẽ tự trang trải toàn bộ chi phí.

3. Phân kỳ đầu tư: trong 6 năm từ 2006 đến 2011 và 3 năm tiếp theo đối với những đối tượng được đưa đi đào tạo trong năm 2011.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai tổ chức thực hiện; Ban Văn hóa - Xã hội, Ban Kinh tế - Ngân sách và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII giám sát thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa VII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2006./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Thái Bình