HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 59/2006/NQ-HĐND | Phan thiết, ngày 12 tháng 12 năm 2006 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Sau khi xem xét báo cáo của UBND tỉnh và các báo cáo của cơ quan hữu quan về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2006; phương hướng, nhiệm vụ năm 2007; Báo cáo thẩm tra của các ban HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2006 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2007 với các chỉ tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp do UBND tỉnh trình bày; đồng thời, nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:
I. Đánh giá về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2006
Năm 2006 là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm (2006 - 2010), trong điều kiện tỉnh nhà còn nhiều khó khăn, yếu kém trước đây chưa được khắc phục có hiệu quả lại phát sinh thêm khó khăn mới: hạn hán, lũ lụt cục bộ, ảnh hưởng dịch cúm gia cầm, dịch bệnh gia súc và cây trồng, giá một số mặt hàng tăng… đã ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống nhân dân. Song, nhờ sự nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành và nhân dân nên tình hình các mặt của tỉnh tiếp tục chuyển biến tiến bộ. Tốc độ tăng trưởng GDP đạt xấp xỉ kế hoạch, nhiều chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, thực hiện 07 nhiệm vụ trọng tâm đạt kết quả khá. Hoạt động văn hóa - xã hội nhiều mặt có chuyển biến tốt. Đời sống của nhân dân tiếp tục được cải thiện. An ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn còn chậm và một số chỉ tiêu chủ yếu chưa đạt kế hoạch đề ra. Việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm còn một số mặt yếu kém. Thu ngân sách từ nguồn đất không đạt kế hoạch, làm cho việc triển khai các nhiệm vụ trọng tâm, nhất là thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản gặp nhiều khó khăn. Thực hiện chủ trương xã hội hóa trong giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao vẫn còn lúng túng. Trật tự xã hội có nơi còn diễn biến phức tạp. Quản lý Nhà nước trên một số lĩnh vực chưa chặt chẽ, nhất là đất đai, xây dựng cơ bản, tài nguyên và môi trường. Tệ quan liêu, tham nhũng trong cán bộ, công chức chưa được đẩy lùi một cách có hiệu quả. Năng lực của hệ thống chính trị cơ sở nhìn chung còn nhiều bất cập.
II. Nhiệm vụ chung và các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2007
1. Nhiệm vụ chung:
Năm 2007 là năm đầu tiên đất nước ta gia nhập WTO và là năm thứ 2 triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2006 - 2010, là năm có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo đà tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả và bền vững cho sự phát triển của giai đoạn 2006 - 2010. Do đó, cần nỗ lực vượt bậc để tiếp tục khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, các lợi thế của địa phương nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 2007, nhất là thực hiện tốt 07 nhiệm vụ trọng tâm đã đề ra.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu năm 2007:
- Tốc độ tăng GDP: 13,5 - 14%;
Trong đó:tốc độ tăng trưởng của các ngành:
+ Công nghiệp - xây dựng : 18 - 18,5%;
+ Khu vực dịch vụ : 16,5 - 17%;
+ Nông, lâm, thủy sản : 7,5 - 7,8%.
- Sản lượng lương thực : 465.000 tấn;
- Sản lượng hải sản khai thác : 155.000 tấn;
- Kim ngạch xuất khẩu : 110 triệu USD;
- Tổng thu ngân sách Nhà nước : 3.480 tỷ đồng.
Trong đó : + Thu nội địa:1.700 tỷ đồng;
+ Thu từ dầu thô: 1.770 tỷ đồng;
+ Thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu : 10 tỷ đồng.
- Chi cho đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách tập trung: 540 tỷ đồng;
- Tỷ lệ huy động trẻ 06 tuổi vào lớp 1: 99,8%;
- Toàn tỉnh đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục trung học cơ sở;
- Giải quyết việc làm : 22.000 lao động;
- Tỷ lệ giảm sinh: 0,06%;
- Tỷ lệ hộ nghèo còn : 10%;
- Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới: 20%.
III. Nhiệm vụ và các giải pháp chính
1. Về kinh tế:
a) Đẩy mạnh phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu. Tập trung triển khai xây dựng hạ tầng Khu Công nghiệp Hàm Kiệm, hoàn thành hạ tầng Khu Công nghiệp Phan Thiết (giai đoạn 2), Khu chế biến thủy sản Nam Cảng cá Phan Thiết; chuẩn bị điều kiện để triển khai xây dựng Khu Công nghiệp Sơn Mỹ (Hàm Tân). Hỗ trợ đầu tư cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề theo quy hoạch đã duyệt. Thực hiện tốt chính sách khuyến công.
Khuyến khích các nhà đầu tư phát triển sản xuất và chế biến các mặt hàng nông, lâm, thủy sản là các sản phẩm lợi thế của địa phương, để phục vụ xuất khẩu; chú trọng phát triển các cơ sở tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp thu hút nhiều lao động, sử dụng công nghệ hiện đại. Gắn phát triển công nghiệp với coi trọng bảo vệ môi trường. Tiếp tục phấn đấu giá trị gia tăng công nghiệp, tăng từ 18 - 18,5%;
b) Tập trung củng cố, nâng cao chất lượng Khu Du lịch Phan Thiết - Mũi Né; đồng thời, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh các điểm du lịch tại Hàm Thuận Nam, La Gi; nhanh chóng triển khai thi công và khai thác quỹ đất phát triển du lịch trên tuyến đường 706B Phan Thiết. Ưu tiên thu hút các nhà đầu tư phát triển các loại hình dịch vụ du lịch mới, trước hết là các loại hình vui chơi giải trí, thể thao. Tăng cường các biện pháp bảo vệ môi trường, an ninh, trật tự và giá cả hàng hóa, dịch vụ ở các khu du lịch. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch, chuẩn bị tốt các điều kiện để tổ chức Lễ hội Du lịch Bình Thuận năm 2007. Phấn đấu trong năm đón 1,8 triệu lượt khách du lịch với doanh thu tăng 25% so với năm 2006;
c) Tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy hoạch các loại cây trồng, con nuôi lợi thế, chú ý mở rộng diện tích cây cao su, thanh long ở những vùng có điều kiện. Xây dựng các vùng rau, quả sạch phục vụ tiêu dùng, du lịch và xuất khẩu. Đẩy mạnh chăn nuôi, nâng chất lượng đàn bò, dê, heo, gia cầm; phát triển các mô hình trang trại, chăn nuôi tập trung có quy mô lớn. Tập trung nhiều nguồn lực đẩy nhanh tiến độ đầu tư các hệ thống trạm bơm, công trình thủy lợi nhỏ, công trình nối mạng các hệ thống thủy lợi trong toàn tỉnh. Chú trọng đầu tư kết cấu hạ tầng và phát triển ngành nghề nông thôn. Rà soát quy hoạch lại 03 loại rừng, đẩy mạnh trồng rừng tập trung ở các vùng khó khăn nhất là Bắc Bình, Tuy Phong; làm tốt công tác quản lý và bảo vệ rừng;
d) Phát triển kinh tế thủy sản theo hướng đẩy mạnh khai thác xa bờ và nâng cao giá trị sản phẩm khai thác để đưa vào chế biến xuất khẩu. Phát triển các đội tàu liên kết trong khai thác, gắn với bảo quản, tiêu thụ sản phẩm và phát triển các dịch vụ hậu cần nghề cá. Có biện pháp kiểm soát hiệu quả dư lượng hóa chất trong các khâu khai thác, bảo quản và chế biến thủy, hải sản. Coi trọng trang bị các phương tiện phòng tránh và cảnh báo bão, lũ; tăng cường công tác đăng kiểm, bắt buộc các phương tiện khai thác hải sản phải trang bị thiết bị để chủ động thông tin phòng chống bão, bảo đảm an toàn cho ngư dân. Sắp xếp lại hoạt động đánh bắt ven bờ, khuyến khích chuyển đổi thuyền nghề phù hợp gắn liền với công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Khuyến khích đẩy mạnh nuôi tôm giống và thủy sản nước ngọt ở những địa bàn thích hợp. Đẩy nhanh tiến độ thi công công trình hạ tầng Cảng cá Liên Hương, đưa vào khai thác có hiệu quả Khu Chế biến thủy sản Nam Cảng cá Phan Thiết. Phấn đấu giá trị gia tăng ngành thủy sản tăng khoảng 8,5 - 9%. Sản lượng thủy sản nuôi trồng 8.500 tấn, tôm giống 05 tỷ Post; xuất khẩu đạt 65 triệu USD;
e) Tập trung giải quyết các tồn tại và lồng ghép các chương trình để thực hiện tốt mục tiêu đầu tư phát triển dân sinh kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo tinh thần Nghị quyết số 04-NQ/TU của Tỉnh ủy. Thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giá, trợ cước và tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường công tác khuyến nông, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất giúp cho đồng bào có đủ điều kiện phát triển sản xuất. Xử lý triệt để và kiên quyết không để tiếp tục xảy ra tình trạng mua bán đất đai, bò, phá rừng;
f) Thực hiện có hiệu quả chương trình xuất khẩu của tỉnh, phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đạt 110 triệu USD. Tăng cường công tác tuyên truyền, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới đối với các doanh nghịêp và đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu hàng hóa của tỉnh. Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thanh long, nước mắm và nước khoáng Vĩnh Hảo. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm. Khuyến khích phát triển đa dạng hóa các loại hình dịch vụ trên thị trường, chú trọng phát triển mạng lưới bán buôn trên địa bàn tỉnh;
g) Hoàn tất việc cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước theo lộ trình. Rà soát, xây dựng môi trường thật sự thông thoáng nhất là về thủ tục hành chính, đền bù, giải tỏa nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các thành phần kinh tế cả trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển trên tất cả các ngành, các lĩnh vực;
h) Cơ bản hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất ở nông thôn và đất ở đô thị; hoàn thành hệ thống bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính; công khai Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010. Hoàn thành điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Phan Thiết đến năm 2025 và xây dựng Đề án nâng cấp thành phố Phan Thiết lên đô thị loại II, hoàn thành Quy hoạch Khu Công nghiệp Hàm Kiệm và Đô thị Ngã Hai, Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu Đô thị mới Long Sơn - Suối Nước để triển khai công tác kêu gọi đầu tư;
i) Nâng cao rõ rệt hiệu quả công tác quản lý và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, tổ chức đánh giá cơ bản nguồn tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010. Tiếp tục tổ chức tuyên truyền các quy định pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường. Tăng cường giám sát môi trường, có biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường, chống xói lở, xâm thực bờ biển, tổ chức việc thu gom, xử lý rác thải và xử lý tốt hệ thống thoát nước ở đô thị, các khu du lịch ven biển;
j) Tích cực huy động nguồn vốn của các thành phần kinh tế thông qua các hình thức BOT, BTO, BT… để đẩy mạnh đầu tư phát triển. Tập trung đầu tư các công trình trọng điểm, phục vụ các nhiệm vụ trọng tâm, trước hết là các công trình chuyển tiếp: kè Cà Ty, cầu Bà Bích, cầu La Dạ, quốc lộ 28; ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi, giao thông và các công trình bức xúc. Bố trí đủ vốn thanh toán nợ khối lượng công trình hoàn thành từ năm 2005 trở về trước và thanh toán các khoản nợ vay. Có giải pháp tập trung đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp, kè biển Đồi Dương (Phan Thiết) và kêu gọi đầu tư xây dựng Cảng nước sâu. Chuẩn bị tốt các dự án để kêu gọi đầu tư;
k) Đẩy mạnh thu ngân sách và có giải pháp điều hành tích cực, không để căng thẳng trong cân đối thu, chi ngân sách; triển khai tốt các biện pháp khai thác khoản thu từ đất. Thực hiện tốt chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách. Bảo đảm kinh phí đáp ứng nhu cầu chi lương, chi cho các hoạt động thường xuyên của bộ máy Đảng và Nhà nước và chi thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm. Mở rộng thực hiện khoán biên chế và chi hành chính trong các cơ quan hành chính Nhà nước và triển khai cơ chế tự chủ tài chính ở đơn vị sự nghiệp. Đẩy mạnh xã hội hóa trong các hoạt động dịch vụ công.
2. Về văn hóa - xã hội:
a) Có giải pháp đồng bộ để triển khai thực hiện nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các cấp học; xây dựng môi trường, nếp sống văn hóa lành mạnh trong trường học; chống các hành vi tiêu cực, bệnh thành tích và bệnh hình thức trong dạy và học. Phấn đấu hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào cuối năm 2007; có kế hoạch triển khai phổ cập trung học phổ thông ở một số địa phương có điều kiện. Chuẩn bị tốt các điều kiện để nâng cấp các trường: Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Tôn Đức Thắng, Trung cấp Y tế tỉnh và Cao đẳng Sư phạm tỉnh. Phấn đấu cuối năm 2007, tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 21%, trong đó đào tạo nghề đạt trên 8,6%;
b) Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu y tế quốc gia. Đẩy mạnh các biện pháp vệ sinh phòng bệnh; giáo dục nâng cao y đức đội ngũ y, bác sĩ. Củng cố mạng lưới y tế cơ sở, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị khám chữa bệnh cho các cơ sở y tế, bảo đảm trong năm các xã mới tách đều được đầu tư trạm y tế; tạo mọi điều kiện thuận lợi để thúc đẩy thực hiện xã hội hóa y tế. Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao chất lượng, số lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình, nhất là ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu. Phấn đấu trong năm 2007, có thêm trên 20 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế;
c) Phát triển phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng, nâng cao mức thụ hưởng văn hóa của người dân. Củng cố và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, bảo đảm đúng thực chất; đồng thời, phát triển, mở rộng phong trào ở những đơn vị, địa bàn còn lại. Duy trì chương trình phủ sóng phát thanh, truyền hình; nâng cao chất lượng các chương trình phát thanh, truyền hình tỉnh; phát triển hệ thống truyền thanh ở những địa bàn có nhu cầu nhất là ở các xã vùng đồng bào dân tộc miền núi. Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao cả về quy mô và chất lượng;
d) Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực, nhất là đào tạo nghề phục vụ thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm. Thực hiện tốt công tác dạy nghề, gắn với giải quyết việc làm cho người lao động. Đẩy mạnh chương trình xuất khẩu lao động của tỉnh. Phấn đấu trong năm giải quyết việc làm cho 22.000 lao động;
e) Thực hiện tốt chính sách ưu đãi đối với người có công, gia đình thương binh liệt sĩ, các chính sách đối với người cao tuổi, người tàn tật, các đối tượng đang hưởng chính sách xã hội. Thực hiện tốt các chính sách đối với hộ nghèo, vùng nghèo nhất là thực hiện có kết quả chương trình xóa nhà tạm bợ, nhà dột nát cho hộ nghèo. Phấn đấu cuối năm 2007, giảm tỉ lệ hộ nghèo xuống còn 10%.
3. Về quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội:
Tiếp tục xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và thế trận biên phòng toàn dân. Chú trọng giáo dục nâng cao ý thức quốc phòng toàn dân, ý thức cảnh giác trước âm mưu “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch. Tăng cường các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn xã hội, kiên quyết đẩy lùi tội phạm hình sự, nhất là các băng nhóm tội phạm nguy hiểm, tội phạm có tổ chức, tai nạn giao thông và các loại tệ nạn xã hội.
4. Về xây dựng chính quyền:
- Đẩy mạnh cải cách hành chính một cách đồng bộ và toàn diện; thực hiện dân chủ trên mọi lĩnh vực;
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Bảo đảm công khai, minh bạch trong các quyết định về tài chính, ngân sách Nhà nước. Giữ vững kỷ cương, kỷ luật, chế độ công vụ. Nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực, trách nhiệm, ý thức phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, trước hết là người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh cán bộ, công chức vi phạm pháp luật, thoái hóa, biến chất, quan liêu, cửa quyền. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm trong việc ngăn ngừa, xử lý người có hành vi tham nhũng, bao che, ngăn cản việc chống tham nhũng hoặc lợi dụng việc tố cáo tham nhũng để vu khống, làm hại người khác, gây mất đoàn kết nội bộ, gây khó khăn cho công tác quản lý;
- Tiếp tục thực hiện chiến lược cải cách tư pháp, củng cố tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án, cơ quan thi hành án, các cơ quan, tổ chức bổ trợ tư pháp để đấu tranh có hiệu quả đối với các loại tội phạm. Tăng cường đúng mức các biện pháp quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực, trước hết là công tác quản lý đất đai, rừng, tài nguyên khoáng sản và môi trường;
- Các ngành, các cấp tập trung lực lượng, phương tiện để rà soát, giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo của công dân kịp thời và đúng thẩm quyền.
Điều 2. Giao trách nhiệm cho UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực HĐND tỉnh, các ban HĐND tỉnh và các đại biểu HĐND tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình tăng cường đôn đốc và giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Bình Thuận khóa VIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2006 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết số 08/2006/NQ-HĐND về việc phân cấp một số lĩnh vực quản lý Nhà nước về kinh tế - xã hội; phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách và định mức phân bổ ngân sách năm 2007 do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Nghị quyết 58/2006/NQ.HĐND.K7 về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách huyện, thị và xã, phường, thị trấn từ năm 2007-2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp khoá VII, kỳ họp thứ 6 ban hành
- 3Nghị quyết 60/2006/NQ-HĐND.K7 phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản giữa ngân sách Tỉnh và ngân sách huyện, thị, xã, phường, thị trấn từ năm 2007 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 4Nghị quyết 31/2006/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2007 của tỉnh Thái Nguyên
- 5Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị quyết số 08/2006/NQ-HĐND về việc phân cấp một số lĩnh vực quản lý Nhà nước về kinh tế - xã hội; phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách và định mức phân bổ ngân sách năm 2007 do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 5Nghị quyết 58/2006/NQ.HĐND.K7 về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách huyện, thị và xã, phường, thị trấn từ năm 2007-2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp khoá VII, kỳ họp thứ 6 ban hành
- 6Nghị quyết 60/2006/NQ-HĐND.K7 phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản giữa ngân sách Tỉnh và ngân sách huyện, thị, xã, phường, thị trấn từ năm 2007 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 7Nghị quyết 31/2006/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2007 của tỉnh Thái Nguyên
Nghị quyết 59/2006/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2007 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 59/2006/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 12/12/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Huỳnh Văn Tí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/12/2006
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực