- 1Quyết định 23/2013/QĐ-UBND quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2Nghị quyết 55/2012/NQ-HĐND17 Quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 1Luật tiếp công dân 2013
- 2Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5Thông tư 320/2016/TT-BTC quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: 58/2017/NQ-HĐND | Bắc Ninh, ngày 12 tháng 7 năm 2017 |
NGHỊ QUYẾT
V/V QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM NHIỆM VỤ TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHOÁ XVIII, KỲ HỌP THƯ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Tiếp công dân năm 2013;
Căn cứ Nghị định 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư số 320/2016/TT-BTC ngày 14/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
Xét Tờ trình số 197/TTr-UBND ngày 29/6/2017 của UBND tỉnh đề nghị về việc quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; báo cáo thẩm tra của Ban pháp chế và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
1. Đối tượng áp dụng:
Cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở Tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, gồm:
a) Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo, chuyên viên Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh làm công tác xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh: Không quá 3 người;
b) Cán bộ, công chức thuộc biên chế của Ban Tiếp công dân tỉnh;
c) Lãnh đạo, công chức, thanh tra viên của Thanh tra tỉnh: Không quá 3 người;
d) Lãnh đạo, công chức thuộc các cơ quan: Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy; các Sở, Ban, Ngành trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh: Mỗi cơ quan không quá 2 người;
đ) Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện tiếp công dân theo lịch do Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp phân công;
e) Lãnh đạo Ủy ban nhân dân, lãnh đạo, công chức Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Mỗi cơ quan không quá 3 người;
g) Lãnh đạo, công chức Văn phòng Huyện ủy, Ủy ban kiểm tra Huyện ủy: Mỗi cơ quan không quá 2 người;
h) Cán bộ, công chức thuộc biên chế của Ban Tiếp công dân các huyện, thị xã, thành phố;
i) Lãnh đạo, công chức, thanh tra viên thuộc cơ quan thanh tra các huyện, thị xã, thành phố: Không quá 2 người;
k) Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân và công chức tư pháp cấp xã: Không quá 2 người.
2. Mức chi:
a) Cán bộ, công chức thuộc đối tượng tại
b) Trường hợp đang được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thì được bồi dưỡng 95.000 đồng/ ngày/ người;
Các nội dung không nêu trong Nghị quyết này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ và Thông tư số 320/2016/TT-BTC ngày 14/12/2016 của Bộ Tài chính.
3. Nguồn kinh phí:
Kinh phí thực hiện chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh do ngân sách nhà nước đảm bảo và được bố trí trong dự toán chi ngân sách của các cơ quan, đơn vị theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Riêng năm 2017, kinh phí thực hiện chế độ bồi dưỡng cho các đối tượng quy định tại Nghị quyết này, sử dụng trong dự toán được cấp có thẩm quyền giao đầu năm cho các cơ quan, đơn vị.
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Hằng năm, báo cáo kết quả tại kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 55/2012/NQ-HĐND ngày 13/7/2012 của HĐND tỉnh Bắc Ninh khoá XVII, kỳ họp thứ 6 về việc quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Các quy định trước đây trái với Nghị quyết này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khoá XVIII, kỳ họp thứ Năm thông qua ngày 12/7/2017 và có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2017./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 23/2013/QĐ-UBND quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2Nghị quyết 55/2012/NQ-HĐND17 Quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3Nghị quyết 51/2017/NQ-HĐND quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại các Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4Quyết định 23/2017/QĐ-UBND quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 5Quyết định 44/2017/QĐ-UBND Quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Long An
- 6Kế hoạch 03/KH-HĐND về tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và phản ánh của công dân năm 2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân Huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh
- 1Quyết định 23/2013/QĐ-UBND quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2Nghị quyết 55/2012/NQ-HĐND17 Quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 1Luật tiếp công dân 2013
- 2Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Thông tư 320/2016/TT-BTC quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị quyết 51/2017/NQ-HĐND quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại các Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 8Quyết định 23/2017/QĐ-UBND quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 9Quyết định 44/2017/QĐ-UBND Quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Long An
- 10Kế hoạch 03/KH-HĐND về tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và phản ánh của công dân năm 2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân Huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh
Nghị quyết 58/2017/NQ-HĐND quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 58/2017/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 12/07/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Hương Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/08/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực