HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/2006/NQ-HĐND | Lạng Sơn, ngày 21 tháng 7 năm 2006 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
KHOÁ XIV KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Sau khi xem xét Tờ trình số: 21/TTr-UBND ngày 6 tháng 7 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị phê chuẩn Chương trình xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2006-2010; báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá- Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn "Chương trình xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010 " của Uỷ ban nhân dân tỉnh với một số nội dung chủ yếu sau:
I. Mục tiêu xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2006 – 2010:
1. Mục tiêu tổng quát:
Đẩy nhanh tốc độ tăng thu nhập, từng bước nâng cao mức sống của các hộ đói nghèo, tạo môi trường thuận lợi cho người nghèo tiếp cận với dịch vụ sản xuất, tự lực vượt qua đói nghèo vươn lên khá và giàu; thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa khu vực thành thị và nông thôn, giữa các nhóm hộ giàu và nhóm hộ nghèo.
2. Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu 1: Phấn đấu mỗi năm giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 2-3 %; hết năm 2010 giảm xuống còn 17 %.
Mục tiêu 2: Phấn đấu hết năm 2010 thu nhập của nhóm hộ nghèo tăng lên 1,6 lần.
Mục tiêu 3: Phấn đấu hết năm 2007 cơ bản xóa xong nhà ở tạm, dột nát cho các hộ nghèo diện chính sách, người có công với cách mạng; hết năm 2008 cơ bản xoá xong nhà ở dột nát cho hộ nghèo.
Mục tiêu 4: Lồng ghép thực hiện tốt các chính sách, dự án thuộc chương trình phát triển kinh tế - xã hội với chương trình xoá đói giảm nghèo, đảm bảo 100 % người nghèo được hưởng thụ đầy đủ các chính sách ưu đãi của Nhà nước như chính sách tín dụng, giáo dục, y tế, khuyến nông và khuyến lâm . . .
II. Các giải pháp chủ yếu:
1. Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức trong cán bộ, công chức, viên chức, nhân dân về mục tiêu xoá đói giảm nghèo. Xác định công tác xoá đói giảm nghèo là trách nhiệm thường xuyên của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể xã hội và toàn thể nhân dân.
2. Tiếp tục kiện toàn Ban chỉ đạo và cơ quan giúp việc Ban chỉ đạo làm công tác xoá đói giảm nghèo từ tỉnh đến cơ sở. Phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các cấp, các ngành trong việc tổ chức thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo.
3. Huy động các nguồn lực cho chương trình xoá đói giảm nghèo:
3.1 Nguồn lực của chính người nghèo: Thông qua việc đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ gia đình, chi tiêu hợp lý, tiết kiệm; để tập trung đầu tư cho sản xuất tăng thu nhập.
3.2 Ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng cho các xã nghèo và các thôn bản đặc biệt khó khăn.
3.3 Ngân sách địa phương dành một phần vốn để đối ứng với nguồn vốn TW hỗ trợ để thực hiện mục tiêu xoá nhà ở dột nát cho hộ nghèo.
Mức huy động đóng góp:
+ Mỗi cán bộ, công nhân viên chức và lao động; cán bộ, công nhân viên các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; cán bộ chiến sĩ lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn mỗi năm đóng góp ít nhất 1 ngày lương, hoặc giá trị 1 ngày công/người/năm.
+ Đối với hộ nông dân (trừ hộ nghèo) 10.000đ/hộ/năm, hộ gia đình thành thị phi nông nghiệp 20.000đ/hộ/năm.
3.5 Sử dụng có hiệu quả các nguồn tài trợ của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài cho việc xoá đói giảm nghèo.
3.6 Vận động sự đóng góp của các Bộ, Ngành, các Tổng Công ty Trung ương, các Công ty, Doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh để hỗ trợ xoá nhà ở dột nát cho hộ nghèo.
4. Tiếp tục thực hiện các cơ chế chính sách về xoá đói giảm nghèo đã và đang có hiệu lực, nghiên cứu xây dựng bổ sung một số cơ chế chính sách mới về hỗ trợ người nghèo để thực hiện xoá đói giảm nghèo. Triển khai thực hiện các dự án hoặc mô hình xoá đói giảm nghèo lồng ghép với các chương trình dự án khác có hiệu quả.
5. Thực hiện cam kết giữa hộ nghèo với cộng đồng và giữa các cấp về xoá đói giảm nghèo đồng thời thường xuyên kiểm điểm việc thực hiện cam kết.
6. Thiết lập hệ thống theo dõi giám sát đánh giá thường xuyên ở 3 cấp và cơ chế thu thập thông tin, qua đó để điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách cho phù hợp.
7. Hàng năm Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện Chương trình xoá đói giảm nghèo trước Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn Khoá XIV kỳ họp thứ 6 thông qua ./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 1283/QĐ-UBND năm 2012 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành từ ngày 01/01/2000 đến hết ngày 30/9/2011 đã hết hiệu lực thi hành toàn bộ văn bản
- 2Nghị quyết 15/2000/NQ-HĐND thành lập quỹ xoá đói giảm nghèo do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3Nghị quyết 07/2009/NQ-HĐND thông qua Đề án điều chỉnh Chương trình xoá đói, giảm nghèo tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006 - 2010 để áp dụng trong năm 2010
- 4Quyết định 59/2004/QĐ-UB phê duyệt Chương trình Xoá đói giảm nghèo gắn với giải quyết những vấn đề bức xúc trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2004-2010
- 5Quyết định 11/2002/UB-QĐ về Chương trình mục tiêu xoá đói giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001-2005 của tỉnh Lạng Sơn
- 1Quyết định 1283/QĐ-UBND năm 2012 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành từ ngày 01/01/2000 đến hết ngày 30/9/2011 đã hết hiệu lực thi hành toàn bộ văn bản
- 2Nghị quyết 05/2008/NQ-HĐND về miễn và không thu một số khoản phí, lệ phí, sửa đổi một số Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc huy động đóng góp của cán bộ, công chức viên chức, lực lượng vũ trang và nhân dân trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết 15/2000/NQ-HĐND thành lập quỹ xoá đói giảm nghèo do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3Nghị quyết 07/2009/NQ-HĐND thông qua Đề án điều chỉnh Chương trình xoá đói, giảm nghèo tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006 - 2010 để áp dụng trong năm 2010
- 4Quyết định 59/2004/QĐ-UB phê duyệt Chương trình Xoá đói giảm nghèo gắn với giải quyết những vấn đề bức xúc trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2004-2010
- 5Quyết định 11/2002/UB-QĐ về Chương trình mục tiêu xoá đói giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001-2005 của tỉnh Lạng Sơn
Nghị quyết 58/2006/NQ-HĐND về chương trình xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- Số hiệu: 58/2006/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 21/07/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Hoàng Thị Bích Ly
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/07/2006
- Ngày hết hiệu lực: 07/09/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực