- 1Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Nghị quyết 15/2021/NQ-HĐND quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/NQ-HĐND | Vĩnh Phúc, ngày 15 tháng 12 năm 2023 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2024
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;
Căn cứ Quyết định số 1602/QĐ-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2024;
Xét Báo cáo số 371/BC-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2023 và Báo cáo số 427/BC-UBND ngày 8 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách năm 2023 và xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2024; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2024 như sau:
1. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 31.765.000 triệu đồng, bằng 104% dự toán Trung ương giao, trong đó;
- Thu nội địa: 26.365.000 triệu đồng bằng 105% dự toán Trung ương giao;
- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 5.400.000 triệu đồng bằng 100% dự toán Trung ương giao.
2. Tổng chi ngân sách địa phương: 21.398.107 triệu đồng, bao gồm:
a) Chi cân đối ngân sách địa phương: 20.737.578 triệu đồng, trong đó:
- Chi đầu tư phát triển: 8.684.265 triệu đồng;
- Chi thường xuyên: 11.390.081 triệu đồng;
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính: 1.510 triệu đồng;
- Dự phòng ngân sách: 502.122 triệu đồng;
- Chi trả nợ lãi vay: 159.600 triệu đồng.
b) Chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên: 660.529 triệu đồng, trong đó:
- Chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương: 551.679 triệu đồng;
- Chi bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới: 108.850 triệu đồng.
3. Bội chi ngân sách địa phương: 1.219.900 triệu đồng.
(Chi tiết theo các biểu số 01, 02, 03 và 04 kèm theo)
4. Về giải pháp thực hiện:
Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành với các giải pháp nêu tại báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và nhấn mạnh một số nội dung sau:
- Chủ động triển khai quyết liệt, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng góp phần thúc đẩy phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội.
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật Ngân sách nhà nước, các Luật thuế sửa đổi, bổ sung và nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước theo Nghị quyết của Quốc hội, Hội đồng nhân dân tỉnh. Tăng cường công tác quản lý thu, bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước. Các cơ quan chức năng phối hợp chặt chẽ trong quản lý thu, chống thất thu, đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại; quản lý hiệu quả các nguồn thu phát sinh từ các giao dịch thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số, kinh doanh qua mạng. Tăng cường công tác quản lý hoàn thuế GTGT, xử lý nghiêm đối với các hành vi gian lận, lợi dụng chính sách hoàn thuế, chiếm đoạt tiền từ ngân sách nhà nước.
- Đẩy nhanh tiến độ, giải ngân vốn đầu tư công, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu; tăng cường thanh toán tạm ứng vốn đầu tư; thu hồi vốn ứng trước theo quy định; khắc phục triệt để sự chậm trễ trong giao và giải ngân vốn đầu tư công; có biện pháp chế tài xử lý đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân gây chậm trễ trong giải ngân vốn. Tập trung chỉ đạo công tác hoàn thiện hồ sơ trình và quyết toán vốn đầu tư đối với các công trình, dự án hoàn thành.
- Đổi mới quản lý chi thường xuyên, đẩy mạnh cơ chế khoán, đấu thầu, đặt hàng; kinh phí giao để thực hiện chế độ tự chủ hành chính cấp xã xác định trên cơ sở chức danh, số lượng cán bộ, công chức cấp xã được Hội đông nhân dân quyết định hàng năm và định mức quy định tại Nghị quyết số 15/2021/NQ- HĐND ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Bố trí đủ nguồn lực thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 khóa XII, ưu tiên dành nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội, bảo đảm các nhiệm vụ về an ninh - quốc phòng, các dịch vụ quan trọng thiết yếu; triệt để tiết kiệm các khoản chi chưa thực sự cấp thiết, các khoản kinh phí tổ chức hội nghị, công tác phí trong và ngoài nước, mua sắm trang thiết bị đắt tiền; hạn chế tối đa ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách; chỉ ban hành các chính sách làm tăng chi NSNN khi thật sự cần thiết và cân đối được nguồn kinh phí đảm bảo trong suốt quá trình thực hiện.
- Quản lý chặt chẽ việc chuyển nguồn sang năm sau theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước; kiên quyết thu hồi nguồn vốn bố trí cho các dự án chậm triển khai để thực hiện các nhiệm vụ quan trọng, cần thiết khác; thu hồi các khoản tạm ứng cho các dự án đã quá hạn, xử lý triệt để các khoản tạm ứng ngân sách cho các đơn vị, giảm tối đa việc chuyển nguồn.
- Kiểm soát chặt chẽ nợ công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, tập trung cho các công trình, dự án trọng điểm, thực sự có hiệu quả, đảm bảo khả năng cân đối nguồn trả nợ.
- Thực hiện hiệu quả các biện pháp điều hành, quản lý, bình ổn giá cả thị trường khi có những biến động phức tạp, thiên tai, dịch bệnh; Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, rà soát chặt chẽ việc kê khai giá của doanh nghiệp đối với mặt hàng bình ổn giá, mặt hàng thuộc danh mục kê khai giá; kiểm soát chặt chẽ giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá; kiên quyết xử lý các hành vi tăng giá bất hợp lý. Đổi mới cơ chế xác định giá đất phù hợp cơ chế thị trường, cập nhật điều chỉnh kịp thời khi giá cả thị trường biến động, phục vụ cho công tác giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất.
- Đẩy mạnh cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập để phát huy tính chủ động, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, tài chính của Nhà nước theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ. Từng bước chuyển phương thức hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập sang cơ chế đặt hàng.
- Các ngành, các cấp thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính- ngân sách nhà nước, tăng cường kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước; xử lý nghiêm các vi phạm trong đấu thầu, mua sắm tài sản công, quản lý, sử dụng tài sản, ngân sách nhà nước.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính kết hợp chuyển đổi số quốc gia đồng bộ, toàn diện; tiếp tục cải thiện thực chất môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển ổn định, cạnh tranh bình đẳng; kịp thời giải đáp, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp; tạo môi trường ổn định để doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển, sẵn sàng các điều kiện cần thiết thu hút đầu tư, phục hồi mạnh mẽ hoạt động sản xuất kinh doanh trong bối cảnh đã kiểm soát tốt đại dịch Covid-19.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Khóa XVII, Kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 15 tháng 12 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
- 1Quyết định 29/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 09/2015/QĐ-UBND về một số định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 2Nghị quyết 64/NQ-HĐND năm 2023 về Dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 3Quyết định 731/QĐ-UBND năm 2023 giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 6Nghị quyết 15/2021/NQ-HĐND quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 7Quyết định 29/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 09/2015/QĐ-UBND về một số định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 8Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2023 giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 64/NQ-HĐND năm 2023 về Dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 10Quyết định 731/QĐ-UBND năm 2023 giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do tỉnh Kon Tum ban hành
Nghị quyết 57/NQ-HĐND năm 2023 dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2024
- Số hiệu: 57/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 15/12/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Hoàng Thị Thúy Lan
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/12/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực