- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2021 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 32/2021/QH15 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do Quốc hội ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/NQ-HĐND | Vĩnh Phúc, ngày 21 tháng 12 năm 2021 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XVII KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13;
Căn cứ Nghị quyết số 32/2021/QH15 ngày 12 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021;
Căn cứ Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 23/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 325/BC-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Năm 2022 là năm thứ 2 thực hiện các Chương trình, Kế hoạch, Đề án cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do vậy có ý nghĩa đặc biệt quan trọng là động lực cho những năm tiếp theo. Tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, các điểm nghẽn, tạo điều kiện khơi thông các nguồn lực, tập trung phát triển kinh tế xã hội. Thực hiện bằng được “mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch Covid-19, vừa phục hồi, phát triển kinh tế. Quyết tâm triển khai các biện pháp phòng, chống dịch hiệu quả với trọng tâm bảo vệ sức khỏe và tính mạng người dân, lấy nhân dân là trung tâm của thành quả phát triển kinh tế - xã hội.
Triển khai thực hiện nhất quán 3 trụ cột: Phát triển kinh tế xã hội; đảm bảo an sinh xã hội; đảm bảo an ninh trật tự, môi trường. Trong đó tập trung vào an sinh xã hội, phát triển môi trường sống, môi trường học tập; nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần nhân dân; xây dựng con người Vĩnh Phúc bản lĩnh, phong cách, có kiến thức.
Chú trọng an sinh xã hội, cải thiện nâng cao đời sống nhân dân. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách các thủ tục hành chính. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành, thực thi pháp luật, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
1. Các chỉ tiêu về kinh tế
- Tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP-giá SS 2010 tăng 8,0 - 9,0%. Trong đó: Ngành nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 3-3,5%; ngành công nghiệp xây dựng tăng 10-11%; các ngành dịch vụ tăng 5-6% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 7-8% so với năm 2021.
- Cơ cấu kinh tế: Ngành nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 7,27%; ngành công nghiệp xây dựng chiếm 64,28%; các ngành dịch vụ chiếm 28,45%.
- Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn chiếm khoảng 30-35% GRDP theo giá hiện hành.
- Tổng thu ngân sách nhà nước phấn đấu đạt 31,9 nghìn tỷ đồng, trong đó thu nội địa đạt 27,3 nghìn tỷ đồng.
- Phấn đấu thu hút vốn FDI đạt 450 triệu USD và vốn DDI đạt 10.500 tỷ đồng.
2. Các chỉ tiêu về xã hội
- Tỷ lệ hộ nghèo 3,0 - 3,5%; tỷ lệ hộ cận nghèo từ 4,0 - 4,5% (năm 2022, theo Quy định chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2021 - 2025).
- Giải quyết việc làm mới cho khoảng 16.000-17.000 lao động.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo phấn đấu đạt 79%, trong đó lao động qua đào tạo được cấp bằng, chứng chỉ phấn đấu đạt 36%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng: Cân nặng theo tuổi còn dưới 8,2%, chiều cao theo tuổi còn dưới 14,5%.
- Số bác sỹ/vạn dân: 14,3 bác sỹ/vạn dân; tỷ lệ giường bệnh/vạn dân đạt 40,3 giường/vạn dân.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế: 93%. Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHXH đạt 39,2%. Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp đạt 34,6%.
3. Các chỉ tiêu về môi trường
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt ổn định 25%.
- Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đạt quy chuẩn môi trường khu vực đô thị đạt 96%. Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đạt quy chuẩn môi trường khu vực nông thôn đạt 76%.
- Tỷ lệ dân số đô thị loại IV được cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đạt trên 93%. Tỷ lệ hộ ở khu vực nông thôn được sử dụng nước sạch đạt 64,9%.
Điều 3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành với các nhiệm vụ, giải pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh trình, đồng thời nhấn mạnh tập trung thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
1. Tập trung thực hiện đồng bộ, linh hoạt, hiệu quả Chiến lược tổng thể về phòng, chống dịch COVID-19 và Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, kiên định mục tiêu kép, chuyển hướng chiến lược phòng, chống dịch sang “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”, vừa phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh tạo nền tảng vững chắc phát triển kinh tế, đồng thời bảo đảm an sinh xã hội và đời sống Nhân dân, nỗ lực phấn đấu cao nhất thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.
2. Khẩn trương hoàn thành và trình phê duyệt Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021-2030, rà soát, điều chỉnh quy hoạch có liên quan phù hợp với quy hoạch tỉnh, rà soát hoàn thiện kết cấu hạ tầng khung đô thị Vĩnh Phúc, tiếp tục chỉnh trang đô thị. Đồng thời, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại. Tập trung nguồn lực xây dựng và giải ngân đầu tư công gắn với các dự án, công trình hạ tầng trọng điểm, thiết yếu, phục vụ phát triển kinh tế xã hội và đời sống nhân dân trong tỉnh như: cầu vượt đường sắt trên đường Nguyễn Tất Thành, cầu Vĩnh Phú, Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh, Thư viện tỉnh, trung tâm hội chợ triển lãm...Tiếp tục phát triển nhà ở xã hội, đáp ứng nhu cầu cho người có thu nhập thấp, nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp. Điều hành ngân sách linh hoạt, hiệu quả phù hợp với tình hình thực tế, tăng cường các biện pháp siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, quản lý chặt chẽ thu, chi ngân sách, chống thất thu, nợ đọng thuế, trốn thuế, chống gian lận thương mại; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát ngân sách, tài sản công.
3. Ưu tiên công tác xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách tạo động lực phát triển cho tỉnh giai đoạn 2021-2025. Kiên quyết tháo gỡ các điểm nghẽn (về đất đai, môi trường đầu tư, đầu tư công...). Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các cơ chế, chính sách đã được ban hành để hỗ trợ doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa; xử lý các tồn tại vướng mắc trong từng lĩnh vực, khơi thông các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội. Hỗ trợ phục hồi doanh nghiệp trong một số ngành, lĩnh vực ưu tiên bằng các giải pháp về hỗ trợ tín dụng, tài chính.
4. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh trọng tâm là cải cách các thủ tục hành chính, tập trung đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp. Cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, chỉ số chuyển đổi số. Chủ động chuẩn bị tốt các điều kiện để thực hiện công tác xúc tiến đầu tư đón đầu thời cơ mới mở ra sau đại dịch. Tập trung vào thu hút các dự án đầu tư có chọn lọc, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ sạch, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao. Đẩy nhanh chương trình chuyển đổi số để doanh nghiệp có điều kiện tiếp cận và tham gia hiệu quả vào quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đổi mới quy trình và công nghệ sản xuất, kinh doanh.
5. Đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp FDI; Tăng cường thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Chú trọng mời gọi các nhà đầu tư từ các quốc gia là đối tác đầu tư của Việt Nam nói chung và của tỉnh nói riêng trong những năm qua, đặc biệt là các quốc gia đã ký kết Hiệp định Thương mại tự do (FTA).
Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng các khu công nghiệp, tiến độ thực hiện các dự án đầu tư công, nhất là đối với công trình, dự án trọng điểm, các khu công nghiệp, các dự án liên vùng, các công trình kết cấu hạ tầng đô thị và hoàn thiện hạ tầng các khu, cụm công nghiệp để thu hút đầu tư.
6. Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với lợi thế so sánh và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Sớm ban hành cơ chế hỗ trợ để đẩy nhanh chương trình xây dựng nông thôn nâng cao, nông thôn mới kiểm mẫu. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, khuyến khích nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ.
7. Triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm; các chương trình, đề án, kế hoạch cải thiện môi trường và điều kiện làm việc, mối quan hệ hài hoà, hợp tác giữa doanh nghiệp và người lao động. Nâng cao năng lực tạo nguồn lao động, tìm kiếm thị trường xuất khẩu lao động hướng vào các thị trường có thu nhập cao, an toàn. Triển khai kế hoạch giảm nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2022-2025. Triển khai hiệu quả các chính sách của Trung ương và của tỉnh hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19. Phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội. Thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng các chế độ chính sách, bảo đảm an sinh xã hội.
8. Nâng cao chất lượng dạy và học, đảm bảo toàn diện, đánh giá đúng thực chất. Có chính sách bổ sung kiến thức và đánh giá chất lượng dạy học online để đảm bảo chất lượng giáo dục khi học sinh được trở lại trường. Không ngừng đổi mới công tác quản lý giáo dục, hướng đến mục tiêu xây dựng “trường học hạnh phúc”. Đẩy mạnh giáo dục đạo đức, lí tưởng cách mạng, chú trọng giáo dục nhân cách lối sống, kỹ năng sống; kiến thức pháp luật và ý thức công dân. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, hiện đại hóa. Lập kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2021-2025. Thực hiện có hiệu quả chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, thu hút nguồn nhân lực khoa học công nghệ chất lượng cao, đào tạo nguồn nhân lực số, nhân lực có kỹ năng, trình độ chuyên môn cao thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động.
9. Nâng cao hiệu quả, tăng cường quản lý nhà nước về văn hóa. Tổ chức hiệu quả các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao. Khai thác tối đa các thiết chế văn hóa thể thao cơ sở, cấp tỉnh. Chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất để tổ chức các giải thể thao quốc gia và quốc tế tại tỉnh nhất là các môn thể thao tại Seagames 31. Xây dựng cơ chế hỗ trợ phát triển du lịch, nhất là du lịch cộng đồng, có phương án đón khách du lịch khi dịch bệnh được kiểm soát và phát triển du lịch hướng đến an toàn với dịch bệnh, thân thiện với môi trường, kích cầu tiêu dùng nội địa.
10. Tiếp tục triển khai hiệu quả công tác phòng chống dịch Covid-19. Cải tiến quy trình khám chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế. Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, không để xảy ra tình trạng quá tải, quan tâm đến hệ thống y tế cơ sở. Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong khám, chữa bệnh và bảo hiểm y tế. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học-công nghệ, ứng dụng kỹ thuật cao trong khám, chữa bệnh, thực hiện đầy đủ các kỹ thuật theo phân tuyến. Tăng cường phối hợp, hợp đồng liên kết với các Bệnh viện tuyến Trung ương trong việc đào tạo, chuyển giao để triển khai các kỹ thuật mới.
11. Tập trung xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù, thúc đẩy ứng dụng, chuyển giao công nghệ; nghiên cứu, đưa ra các giải pháp tháo gõ các rào cản về hệ thống luật pháp. Hình thành và phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo, lấy doanh nghiệp làm trung tâm thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Đẩy nhanh xây dựng chính quyền số.
12. Chủ động lập phương án kế hoạch sử dụng đất năm 2022 theo quy định của Luật đất đai 2013. Triển khai hiệu quả công tác thu hồi đất, giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, hợp đồng thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân. Tăng cường quản lý, sử dụng tài nguyên trên địa bàn tỉnh, kiên quyết xử lý nghiêm những hành vi, vi phạm về đất đai, khoáng sản. Tiếp tục khắc phục và xử lý ô nhiễm môi trường nhất là ô nhiễm môi trường nông thôn, làng nghề, đô thị và khu, cụm công nghiệp. Chủ động phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
13. Tiếp tục nghiên cứu, sắp xếp các cơ quan, đơn vị theo quy định đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục xây dựng các chính sách phát triển đội ngũ trí thức và thu hút trọng dụng nhân tài theo Nghị quyết số 10- NQ/TU của Tỉnh ủy; Đề án đột phá công tác cán bộ giai đoạn 2021-2025 Siết chặt kỷ luật, kỷ cương đi đối với tạo môi trường, điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức đổi mới, sáng tạo trong thực thi công vụ. Đẩy mạnh cải cách, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp; nâng cao chất lượng các dịch vụ công trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp. Thực hiện nghiêm việc ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ theo tinh thần của Nghị quyết Trung ương 4. Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nghiêm trách nhiệm tiếp công dân của người đứng đầu.
14. Tiếp tục củng cố tiềm lực quân sự địa phương, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Bảo vệ vững chắc an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng, an ninh mạng, các sự kiện chính trị, ngày lễ lớn, hội nghị, các mục tiêu trọng điểm về an ninh. Tập trung đấu tranh với các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm hình sự liên quan đến "tín dụng đen", cho vay lãi nặng, tội phạm ma túy, tội phạm công nghệ cao. Tăng cường xây dựng thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ tỉnh, huyện, thành phố vững chắc. Chuẩn bị các điều kiện giao, nhận quân đảm bảo số lượng, chất lượng. Thực hiện hiệu quả chính sách đối với quân đội và hậu phương quân đội.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, chính quyền địa phương các cấp trong tỉnh và các cơ quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Phúc, các tổ chức thành viên của Mặt trận giám sát và động viên các tầng lớp nhân dân trong tỉnh thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi các cấp, các ngành, các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh nêu cao tinh thần thi đua yêu nước, đoàn kết, phấn đấu thực hiện thành công các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2022.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khoá XVII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 346/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng nhiệm kỳ 2021-2026 ban hành
- 2Quyết định 121/QĐ-UBND năm 2022 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khoá, tiền tệ hỗ trợ Chương trình trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3Chương trình 14/CTr-UBND triển khai nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 4Nghị quyết 66/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 5Nghị quyết 04/NQ-HĐND năm 2022 về điều chỉnh, bổ sung chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm (2021-2025) do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Nghị quyết 62/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025 do Hội đồng nhân dân huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2021 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 32/2021/QH15 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do Quốc hội ban hành
- 6Quyết định 346/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng nhiệm kỳ 2021-2026 ban hành
- 7Quyết định 121/QĐ-UBND năm 2022 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khoá, tiền tệ hỗ trợ Chương trình trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 8Chương trình 14/CTr-UBND triển khai nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 9Nghị quyết 66/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 10Nghị quyết 04/NQ-HĐND năm 2022 về điều chỉnh, bổ sung chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm (2021-2025) do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Nghị quyết 62/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025 do Hội đồng nhân dân huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Nghị quyết 57/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- Số hiệu: 57/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 21/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Hoàng Thị Thúy Lan
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực