- 1Luật An ninh mạng 2018
- 2Nghị định 71/2020/NĐ-CP quy định về lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở
- 3Nghị quyết 07/2020/NQ-HĐND quy định việc xử lý các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Quảng Nam được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001 có hiệu lực
- 4Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ Chương trình Mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025
- 5Nghị quyết 23/2021/NQ-HĐND quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ sắp xếp, ổn định dân cư miền núi tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025
- 6Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 06-NQ/TW năm 2022 về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2021 về Đề án đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp 09 huyện miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2026
- 9Thông tư 46/2022/TT-BTC quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 53/2022/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Nghị quyết 50/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025
- 12Quyết định 2406/QĐ-UBND năm 2021 triển khai Nghị quyết 25/2021/NQ-HĐND quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/NQ-HĐND | Quảng Nam, ngày 09 tháng 12 năm 2022 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH NĂM 2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ MƯỜI HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 27-NQ/TU ngày 06 tháng 12 năm 2022 của Tỉnh uỷ về phương hướng, nhiệm vụ năm 2023;
Sau khi xem xét các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan hữu quan; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ đột phá chiến lược và các giải pháp phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng. Triển khai quyết liệt, hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, các Chương trình mục tiêu quốc gia. Nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, nhất là quy hoạch, tài nguyên môi trường, khoáng sản, đầu tư xây dựng, tài chính ngân sách. Kiểm soát chặt chẽ công tác quản lý, sử dụng đất, vốn đầu tư công, ưu tiên phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hoá, bảo đảm an sinh xã hội. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước; tăng cường chuyển đổi số, cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành, thực thi pháp luật. Tăng cường công tác phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật, thực hiện quyết liệt các giải pháp phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
2.1. Nhóm chỉ tiêu về kinh tế
(1) Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP giá so sánh 2010) tăng trên 9,0%.
(2) Tỷ lệ vốn đầu tư/GRDP chiếm trên 30%.
(3) Thu ngân sách trên địa bàn đạt 26.680 tỷ đồng; trong đó, thu nội địa đạt 20.880 tỷ đồng.
2.2. Nhóm chỉ tiêu về xã hội
(4) Phấn đấu giảm 3.000 hộ nghèo.
(5) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 71% (trong đó: tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 31%).
(6) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (thể thấp còi) dưới 20,8%.
(7) Số giường bệnh trên 01 vạn dân đạt 45,2 giường/vạn dân.
(8) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 96,1%.
(9) Phấn đấu có thêm ít nhất 07 xã đạt chuẩn nông thôn mới, nâng số xã đạt chuẩn nông thôn mới lên 130 xã/194 xã, đạt tỷ lệ 67%.
2.3. Nhóm chỉ tiêu về môi trường
(10) Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95,8%.
(11) Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch đạt 83%.
(12) Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom đạt 98%.
(13) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 60%.
2.4. Chỉ tiêu về quốc phòng, an ninh
(14) Hoàn thành 100% chỉ tiêu gọi công dân nhập ngũ và động viên quốc phòng; 100% xã, phường, thị trấn vững mạnh về quốc phòng; trên 70% xã, phường, thị trấn vững mạnh toàn diện.
(15) Xã, phường, thị trấn an toàn về an ninh, trật tự đạt tỷ lệ 80% trở lên.
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản thống nhất và đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh triển khai thực hiện nhiệm vụ giải pháp đã đề ra, ý kiến đại biểu tham gia tại kỳ họp và những kiến nghị của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh trong các báo cáo thẩm tra. Đồng thời, nhấn mạnh một số nội dung sau:
3.1. Tiếp tục thực hiện tốt Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế, đẩy mạnh chuyển đổi mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tính tự chủ, khả năng thích ứng, sức cạnh tranh, phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng.
Triển khai quyết liệt, hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; kịp thời đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phục hồi sản xuất, chuyển đổi mô hình sản xuất, kinh doanh phù hợp. Tăng cường liên kết, hợp tác kinh doanh phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị. Tiếp tục thúc đẩy phát triển các sản phẩm chủ lực, công nghiệp hỗ trợ sản xuất, lắp ráp ô tô, cơ khí chế tạo… hỗ trợ chuyển đổi, mở rộng thu hút đầu tư một số ngành, sản phẩm công nghiệp chế biến sâu, chế biến tinh có giá trị gia tăng cao, phát huy nguồn nguyên liệu đầu vào sẵn có, tăng tỷ trọng nội địa trong các sản phẩm công nghiệp. Tiếp tục xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ nhà đầu tư triển khai xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; tăng cường thu hút dự án vào các khu, cụm công nghiệp đã được cấp phép, đầu tư hạ tầng, có giải pháp tháo gỡ các vướng mắc khi chuyển đổi chức năng quản lý cụm công nghiệp từ Nhà nước sang doanh nghiệp theo quy định.
Tăng cường đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng du lịch, nhất là tại các khu du lịch, điểm du lịch ven biển; kết nối phát triển du lịch với phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp, làng nghề khu vực nông thôn; tập trung phát triển các loại hình du lịch, đẩy mạnh các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch trong và ngoài nước. Triển khai hệ thống phần mềm du lịch thông minh. Xây dựng và triển khai thực hiện tốt Đề án xã hội hóa Khu đền tháp Mỹ Sơn; Đề án bảo tồn, phát huy giá trị di sản thế giới đô thị cổ Hội An.
Tập trung phát triển nông nghiệp hiện đại, xây dựng nông thôn mới, gắn với đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Thực hiện hiệu quả 03 Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, các nghị quyết, chương trình, kết luận của Tỉnh uỷ, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến nông nghiệp, nông thôn, nông dân, phát triển kinh tế - xã hội miền núi. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Nghị quyết số 07/NQ-HĐND ngày 13 tháng 01 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp 09 huyện miền núi, giai đoạn 2021 - 2026; Nghị quyết số 23/2021/NQ-HĐND ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ sắp xếp, ổn định dân cư miền núi, giai đoạn 2021 - 2025; chủ động xây dựng kế hoạch, ưu tiên phân bổ nguồn vốn thực hiện sắp xếp dân cư đến năm 2025; rà soát, lựa chọn các điểm xây dựng, bố trí sắp xếp dân cư phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đảm bảo khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai, đảm bảo tuyệt đối an toàn tính mạng, tài sản của người dân sau khi thực hiện sắp xếp ổn định dân cư.
Thúc đẩy, tạo sự chuyển biến rõ nét trong phát triển kinh tế nông - lâm nghiệp, kinh tế vườn, kinh tế trang trại và dược liệu. Tiếp tục quy hoạch những vùng sản xuất chuyên canh trồng trọt, chăn nuôi tập trung; đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp, giá trị kinh tế cao; tăng cường các giải pháp giám sát, kiểm soát dịch bệnh có hiệu quả, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thú y cơ sở.
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung cơ chế nhằm tạo thuận lợi thu hút các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn miền núi; mở rộng, phát triển các tổ hợp tác, hợp tác xã, từng bước hình thành chuỗi liên kết sản xuất, cung ứng và tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng các mô hình mẫu về phát triển kinh tế để hướng dẫn và nhân rộng với ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, từng bước hướng đến xây dựng thương hiệu sản phẩm đặc trưng, đảm bảo nguồn cung ứng nguyên liệu tại chỗ cho sản xuất một số sản phẩm công nghiệp, sản phẩm OCOP có giá trị kinh tế cao. Thực hiện đồng bộ các giải pháp quản lý, khai thác, bảo vệ và phát triển dược liệu, góp phần phát huy thế mạnh của các địa phương. Từng bước hình thành Trung tâm Công nghiệp dược liệu. Phối hợp triển khai hiệu quả các hoạt động năm khởi nghiệp quốc gia tổ chức tại Quảng Nam.
3.2. Nâng cao chất lượng công tác lập, tổ chức thực hiện quy hoạch và quản lý quy hoạch
Đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định, phê duyệt Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050; quy hoạch vùng, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch nông thôn mới, quy hoạch 03 loại rừng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kịp thời đáp ứng yêu cầu đầu tư, phát triển trong năm 2023 và giai đoạn 2021 - 2025. Khẩn trương hoàn chỉnh kế hoạch sử dụng đất 05 năm giai đoạn 2021 - 2025 trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua trước khi trình Chính phủ phê duyệt theo đúng quy định. Tiếp tục hoàn chỉnh, thực hiện quy hoạch cảng biển Chu Lai thành cảng biển quốc gia; bổ sung quy hoạch phát triển các bến cảng mới Tam Giang, Tam Hòa.
3.3. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện ba nhiệm vụ đột phá chiến lược
Tập trung nguồn lực đầu tư phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, bảo đảm liên thông, kết nối liên vùng và phát triển đô thị: Phát triển vùng Đông làm động lực để lan tỏa thúc đẩy phát triển vùng Tây. Triển khai thực hiện tốt Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Xây dựng Đề án sáp nhập 03 đơn vị hành chính (Tam Kỳ, Núi Thành, Phú Ninh), từng bước mở rộng không gian đô thị, xây dựng đô thị sinh thái, thông minh, hướng đến hình thành đô thị loại I vào năm 2030. Đầu tư, nâng cấp khai thác sân bay Chu Lai. Đẩy mạnh tiến độ triển khai các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án số hóa, Đề án Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền số tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025, từng bước hình thành các hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu mở cấp tỉnh. Triển khai Dự án xây dựng thành phố thông minh tại thành phố Tam Kỳ, làm định hướng quy hoạch đô thị thông minh cho các đô thị có khả năng đầu tư của tỉnh.
Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành nạo vét luồng vào cảng Kỳ Hà; huy động các nguồn vốn để xúc tiến đầu tư mở tuyến luồng mới Cửa Lở; đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển dịch vụ hậu cần cảng và logistics gắn với cảng biển Chu Lai, trở thành trung tâm vận chuyển hàng hóa trong nước và quốc tế. Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ kết nối liên vùng, nhất là nâng cấp Quốc lộ 14E, 14G, 40B. Khởi công mới một số dự án quan trọng có tính chất liên vùng, tạo động lực phát triển. Phấn đấu hoàn thành đưa vào sử dụng một số công trình quan trọng.
Tăng cường thu hút đầu tư hoàn thiện hạ tầng, góp phần nâng tỷ lệ lấp đầy, nâng cao hiệu quả sử dụng đất các khu, cụm công nghiệp. Ưu tiên hỗ trợ vốn ngân sách tỉnh để đầu tư phát triển hoàn thiện hạ tầng một số cụm công nghiệp tại khu vực miền núi nhằm giải quyết việc làm, đảm bảo sinh kế ổn định, bền vững. Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng và xây dựng kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp chuyên nông - lâm nghiệp Tam Anh Nam, thu hút các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp theo hướng phát triển nông nghiệp hữu cơ công nghệ cao. Tiếp tục quy hoạch, phát triển vùng nuôi trồng thủy sản theo hướng công nghệ sạch, an toàn; phát triển Khu cảng cá và dịch vụ hậu cần nghề cá Tam Quang. Phát triển mô hình Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Bình Sa; các mô hình làng sinh thái nông nghiệp gắn với phát triển du lịch cộng đồng, nông thôn.
Khẩn trương sửa chữa các trường học bị hư hỏng do thiên tai năm 2020, 2021 gây ra. Xây dựng các trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó chú trọng khối trung học phổ thông. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện đồng bộ cơ sở vật chất các trạm y tế, trung tâm y tế, bệnh viện trên địa bàn tỉnh.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và lao động có kỹ năng, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của tỉnh; triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách thu hút, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị…
Cải thiện môi trường đầu tư và đẩy mạnh phát triển khoa học - công nghệ, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo: Tập trung cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), chỉ số về hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), chỉ số hài lòng của người dân, doanh nghiệp (SIPAS). Nâng cao hiệu quả công tác thu hút đầu tư nước ngoài, ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ sạch, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu.
3.4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý điều hành ngân sách đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
Tập trung công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính. Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, nhất là đối với 03 Chương trình mục tiêu quốc gia. Thường xuyên theo dõi tiến độ thực hiện các dự án để chủ động phương án điều chuyển kế hoạch vốn đảm bảo giải ngân hết nguồn vốn được giao. Kịp thời cập nhật, điều chỉnh công bố giá vật liệu xây dựng, thiết bị, chỉ số giá xây dựng phù hợp với diễn biến, mặt bằng giá cả thị trường.
Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; kiểm soát chặt chẽ bội chi. Chú trọng giải pháp chống thất thu, nợ đọng thuế, chuyển giá, trốn thuế, chống gian lận thương mại. Nâng cao trách nhiệm, chất lượng, đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác thẩm định, phê duyệt giá đất, theo dõi, quản lý chặt chẽ nguồn thu từ đất. Đôn đốc việc thu nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Điều chỉnh giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà ở để phù hợp với giá tại thời điểm thực tế. Triển khai có hiệu quả chính sách pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3.5. Tăng cường công tác quản lý bảo vệ môi trường và tài nguyên khoáng sản, quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Tổ chức hiệu quả công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản; đẩy nhanh tiến độ cấp phép hoạt động khai thác khoáng sản. Kiểm soát chặt khối lượng khai thác, việc kê khai sản lượng, niêm yết công khai giá bán vật liệu xây dựng tại mỏ, đảm bảo, chống thất thu ngân sách. Khẩn trương bổ sung ban hành giá tính thuế tài nguyên đối với khoáng sản “đá sét kết, bột kết bán phong hoá” để các đơn vị có cơ sở kê khai và nộp thuế đúng quy định của pháp luật.
Tiếp tục triển khai hoàn thành cắm mốc ranh giới quy hoạch 03 loại rừng; nâng cao vai trò trách nhiệm của lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách trong công tác quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên hiện có, đặc biệt là rừng nguyên sinh, rừng đặc dụng. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và hệ sinh thái. Thực hiện nghiêm các quy định về phòng chống cháy rừng, chủ động triển khai các biện pháp phòng ngừa, ứng phó và ngăn chặn có hiệu quả nguy cơ cháy rừng, hạn chế diện tích thiệt hại do cháy rừng gây ra. Tăng cường công tác quản lý bảo vệ động vật hoang dã, quý hiếm; kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động khai thác, buôn bán, chế biến, vận chuyển lâm sản trái phép.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, nhất là các cơ sở đến hạn xử lý; đẩy nhanh tiến độ đầu tư khu xử lý nước thải vùng Đông; khu xử lý chất thải rắn Nam Quảng Nam. Giải quyết tốt vấn đề môi trường ở các khu, cụm công nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thu gom, xử lý rác thải, nước thải tại các khu vực đô thị. Đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường biển, vùng ven biển, đảo.
3.6. Quan tâm phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa - xã hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho Nhân dân
Tổ chức triển khai thực hiện tốt công tác phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh. Có giải pháp khắc phục tình trạng thiếu nhân lực, thuốc, trang thiết bị, vật tư, sinh phẩm y tế. Tiếp tục nghiên cứu chính sách đãi ngộ, động viên, thu hút và đào tạo đội ngũ nhân viên y tế, cải thiện môi trường làm việc, bảo đảm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
Thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, nâng chuẩn giáo viên theo Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các giải pháp phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, trong đó chú trọng công tác giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh, quản lý học sinh sau phân luồng. Phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý nhà nước về tư vấn tuyển sinh gắn với định hướng nghề nghiệp và hình thức đào tạo phù hợp đảm bảo sau khi hoàn thành chương trình đào tạo đủ điều kiện về kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp và độ tuổi tham gia vào thị trường lao động. Sớm trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, học văn hóa cho học sinh sau phân luồng theo chủ trương của Hội đồng nhân dân tỉnh tại Nghị quyết số 50/NQ-HĐND ngày 14 tháng 10 năm 2022. Tiếp tục rà soát sắp xếp lại mạng lưới trường lớp gắn với việc bố trí đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ngành giáo dục.
Chú trọng bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị di sản, di tích. Tiếp tục đầu tư xây dựng sửa chữa, bổ sung trang thiết bị, kinh phí hoạt động cho Trung tâm văn hoá thể thao cấp xã không nằm trong lộ trình xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2021 - 2025. Hướng dẫn và nâng cao hiệu quả hoạt động của thiết chế văn hóa cơ sở. Kết nối phát triển du lịch với phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp, làng nghề và khu vực nông thôn, kịp thời tham mưu trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành nghị quyết liên quan phát triển du lịch nông thôn theo quy định tại Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách người có công với cách mạng, chính sách an sinh xã hội. Triển khai kịp thời, hiệu quả các chính sách về lao động, tiền lương. Chú trọng rà soát, đánh giá kết quả thực hiện công tác giảm nghèo; xây dựng phương án tích hợp và thực hiện lồng ghép các nội dung, cơ chế chính sách hỗ trợ giảm nghèo từ các chương trình, chính sách của Trung ương triển khai trên địa bàn tỉnh. Sớm ban hành quy định mức chi theo Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Quan tâm công tác bảo vệ quyền trẻ em, thường xuyên tổ chức các diễn đàn về quyền trẻ em tại các địa phương; hướng dẫn bố trí kinh phí hoạt động từ nguồn kinh phí sự nghiệp đảm bảo theo đúng định mức quy định để các địa phương triển khai tốt nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ trẻ em; sớm tham mưu trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định mục tiêu, chính sách, kế hoạch về trẻ em theo thẩm quyền.
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ xác định tình trạng nghiện ma tuý; làm tốt công tác quản lý người nghiện ma túy và người sử dụng trái phép chất ma túy. Tiếp tục thực hiện các giải pháp phát huy vai trò cộng đồng, xã hội, gia đình trong quản lý người tâm thần ngoài xã hội; nghiên cứu chính sách hỗ trợ thêm cho người tâm thần tham gia điều trị bệnh tại các cơ sở y tế. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành Trung tâm điều dưỡng người tâm thần (cơ sở 2) và kiểm tra, sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có của Trung tâm điều dưỡng người tâm thần nhằm tăng khả năng tiếp nhận, điều trị.
3.7. Tăng cường chuyển đổi số, đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành, thực thi pháp luật; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; chú trọng công tác cải cách tư pháp, bảo đảm kỷ cương, hiệu lực, hiệu quả thi hành pháp luật.
Tiếp tục xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2026, chú trọng cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm và đơn giản hóa các thủ tục hành chính. Thường xuyên rà soát, kịp thời điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách đảm bảo phù hợp với chủ trương, định hướng của Đảng, đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tiếp tục kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, hiệu quả; quản lý, sử dụng chỉ tiêu biên chế đảm bảo hiệu quả theo đúng quy định pháp luật.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra trong lĩnh vực tài chính, ngân sách, đầu tư công, quản lý và sử dụng đất đai; quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả tài sản công. Nâng cao hiệu quả các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực, chú trọng thanh tra, kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí sau phân cấp, phân quyền. Tăng cường theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra. Tập trung giải quyết các vụ việc, vụ án phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm, các vụ án kinh tế, tham nhũng thuộc diện theo dõi của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh. Chỉ đạo thi hành dứt điểm các bản án, quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật, tăng cường theo dõi, đôn đốc tổ chức thi hành các bản án hành chính còn tồn đọng.
Thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng, công tác phối hợp liên ngành để đưa ra xét xử các vụ án phức tạp, còn tồn đọng. Nâng cao vai trò trách nhiệm các ngành, các cấp trong việc cung cấp các yêu cầu thông tin, hồ sơ để tòa án giải quyết các vụ việc đảm bảo tiến độ theo quy định. Kịp thời phối hợp trong thông tin, thông báo giới thiệu trợ giúp pháp lý, giúp các đối tượng được trợ giúp pháp lý tiếp cận và hưởng đầy đủ các quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định pháp luật. Tạo điều kiện thuận lợi để người chấp hành xong án phạt tù, người sau cai nghiện ma túy được tái hòa nhập cộng đồng.
3.8. Đảm bảo quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
Tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh; thực hiện tốt chủ trương phát triển kinh tế gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh; triển khai đồng bộ, hiệu quả hoạt động đối ngoại; chủ động tích cực hội nhập quốc tế.
Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, góp phần phòng chống tội phạm. Chú trọng công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng, đẩy mạnh tuyên truyền Luật An ninh mạng. Nâng cao chất lượng công tác điều tra, xử lý tội phạm; kiểm tra, chấn chỉnh việc chấp hành pháp luật trong tiếp nhận, xác minh, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo; xử lý nghiêm các vi phạm về phòng cháy, chữa cháy; thực hiện đúng lộ trình xử lý các cơ sở không đảm bảo điều kiện về phòng cháy, chữa cháy theo Nghị quyết số 07/2020/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Tuần tra đảm bảo trật tự an toàn giao thông, nhất là an toàn giao thông đường thủy. Tập trung giải quyết những vấn đề nổi lên về tội phạm, gây bức xúc trong dư luận xã hội như: ma tuý, tín dụng đen, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội phạm công nghệ cao…
Kịp thời trang bị cơ sở vật chất thực hiện hiệu quả Đề án ban hành kèm theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về Phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; triển khai các giải pháp ứng dụng dữ liệu dân cư, căn cước công dân phục vụ có hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.
4. Tổ chức thực hiện
Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, các cơ quan hữu quan theo chức năng của mình tổ chức thực hiện.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên giám sát và động viên các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quang Nam khoa X, kỳ họp thứ mười hai thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2022./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 95/QĐ-UBND Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 2Kế hoạch 22/KH-UBND thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2023 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 3Kế hoạch 51/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023; Nghị quyết 22-NQ/TU về nhiệm vụ năm 2023 và Nghị quyết 56/NQ-HĐND thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 4Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 14/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Nam Định ban hành
- 5Nghị quyết 47/NQ-HĐND năm 2023 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2024 do tỉnh Quảng Nam
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật An ninh mạng 2018
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Nghị định 71/2020/NĐ-CP quy định về lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở
- 5Nghị quyết 07/2020/NQ-HĐND quy định việc xử lý các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Quảng Nam được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001 có hiệu lực
- 6Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ Chương trình Mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025
- 7Nghị quyết 23/2021/NQ-HĐND quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ sắp xếp, ổn định dân cư miền núi tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025
- 8Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 06-NQ/TW năm 2022 về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2021 về Đề án đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp 09 huyện miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2026
- 11Thông tư 46/2022/TT-BTC quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Thông tư 53/2022/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13Nghị quyết 50/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025
- 14Quyết định 95/QĐ-UBND Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 15Kế hoạch 22/KH-UBND thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2023 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 16Quyết định 2406/QĐ-UBND năm 2021 triển khai Nghị quyết 25/2021/NQ-HĐND quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 17Kế hoạch 51/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023; Nghị quyết 22-NQ/TU về nhiệm vụ năm 2023 và Nghị quyết 56/NQ-HĐND thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 18Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 14/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Nam Định ban hành
- 19Nghị quyết 47/NQ-HĐND năm 2023 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2024 do tỉnh Quảng Nam
Nghị quyết 55/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2023 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- Số hiệu: 55/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Phan Việt Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực