HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/NQ-HĐND | Ninh Thuận, ngày 09 tháng 12 năm 2022 |
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA XI KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Trên cơ sở xem xét báo cáo của UBND tỉnh, các cơ quan hữu quan, báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
I. Về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022
Năm 2022 là năm có ý nghĩa quan trọng, tạo nền tảng thực hiện các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XIV, Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2021-2025, là năm tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của Tỉnh ủy nhiệm kỳ 2020-2025. Triển khai thực hiện nhiệm vụ năm 2022 trong bối cảnh có những thuận lợi và khó khăn, thách thức nhiều hơn dự báo, bên cạnh đó nổi lên một số khó khăn, thách thức mới, diễn biến phức tạp hơn, nhất là giá cả nguyên, nhiên vật liệu và chi phí đầu vào tăng cao, một số chính sách mới liên quan đến điện gió, điện mặt trời chưa ban hành, vướng mắc về thể chế liên quan đầu tư, đất đai, khoáng sản chậm tháo gỡ đã tác động, ảnh hưởng rất lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội, đời sống nhân dân, nhưng với sự chỉ đạo quyết liệt, linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả, sát tình hình, có trọng tâm, trọng điểm, tinh thần chủ động, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự chung sức, đồng lòng, trách nhiệm, nỗ lực cao của các cấp, các ngành, cùng với sự tin tưởng, đồng tình, ủng hộ cao của Nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp, sự quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ quan trọng, hiệu quả của Trung ương, tình hình kinh tế-xã hội năm 2022 ổn định và có bước phục hồi, phát triển, tốc độ tăng trưởng GRDP ước đạt 7,42%. Đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức 11/18 chỉ tiêu, trong đó: về kinh tế 02/9 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch1; về xã hội có 06/06 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch2; về môi trường có 3/3 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch3. Sản xuất các ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản tiếp tục duy trì ổn định và có bước tăng trưởng. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, dịch vụ, thương mại, du lịch phục hồi tích cực, tăng trưởng cao, đóng góp lớn cho tăng trưởng nền kinh tế. Công tác xúc tiến, thu hút đầu tư được đẩy mạnh. Tình hình dịch bệnh được kiểm soát tốt; công tác vệ sinh an toàn thực phẩm được tăng cường. Các chính sách an sinh xã hội được triển khai đầy đủ, kịp thời; công tác chăm lo cho các đối tượng chính sách và hộ nghèo được thực hiện tốt hơn. Tổ chức thành công các hoạt động, sự kiện quan trọng trên địa bàn tỉnh, nhất là kỷ niệm 30 năm Ngày tái lập tỉnh, Đại hội thể dục thể thao lần thứ VII. Công tác quân sự, quốc phòng được bảo đảm, giao quân an toàn, đạt chỉ tiêu, công tác diễn tập khu vực phòng thủ đạt kết quả; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được ổn định; công tác thực hành, tiết kiệm chống lãng phí được quan tâm triển khai thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra.
II. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2023
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu tổng quát: Tiếp tục ưu tiên phục hồi và giữ vững ổn định, phát triển kinh tế; kiểm soát hiệu quả dịch bệnh. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số, kinh tế số, xã hội số, chuyển đổi xanh, nâng cao năng suất lao động và chất lượng nguồn nhân lực; tập trung trên các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, đồng thời phát triển một số dịch vụ gắn với chuyển đổi số; tiếp tục hoàn thiện kết cấu hạ tầng đồng bộ, đáp ứng yêu cầu phát triển các lĩnh vực trọng điểm, tạo ra các đột phá mới. Chú trọng phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hoá, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó tốt với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch năm 2023: Phấn đấu đạt các chỉ tiêu
- Kinh tế: (1) Tốc độ tăng trưởng GRDP từ 10-11%; (2) GRDP bình quân đầu người đạt từ 87-88 triệu đồng/người; (3) Cơ cấu kinh tế: nông lâm thủy sản chiếm 28-29%, công nghiệp-xây dựng chiếm 39-40%, dịch vụ 32-33%; (4) Tỷ trọng đóng góp năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào GRDP đạt 32-33%; (5) Năng suất lao động tăng 6-7%; (6) Tỷ trọng đóng góp của kinh tế biển chiếm 41% GRDP; (7) Tỷ trọng kinh tế số chiếm 12% GRDP; (8) Thu ngân sách trên địa bàn khoảng 3.658 tỷ đồng; (9) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 22.200 tỷ đồng.
- Xã hội: (1) Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều theo chuẩn mới giảm từ 1,5-2%; (2) Có 70-71% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 4-5 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; (3) Tỷ lệ trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia đạt 59-60%; (4) Số lao động được đào tạo nghề đạt 9.500 người; (5) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65-66%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ là 29%; (6) Có 96-97% số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế.
- Môi trường: (1) Độ che phủ rừng là 47,23%; (2) Tỷ lệ số hộ dân nông thôn được cấp nước sạch hợp vệ sinh đạt 99,7% và hộ gia đình sử dụng nước sạch đáp ứng Quy chuẩn Bộ Y tế là 97%; (3) Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn 100%.
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu: Để thực hiện tốt nhiệm vụ kinh tế-xã hội năm 2023, Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất 10 nhóm nhiệm vụ và 08 nhóm giải pháp chủ yếu tại Báo cáo số 330/BC-UBND ngày 05/12/2022 của UBND tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nhiệm vụ cụ thể như sau:
a) Về kinh tế: Tiếp tục ưu tiên phục hồi, giữ vững ổn định, tăng trưởng kinh tế, kiên định, kiên trì với mục tiêu phát triển nhanh và bền vững. Chủ động theo dõi sát diễn biến tình hình để xây dựng kịch bản, giải pháp điều hành phù hợp, kịp thời. Tập trung ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng các ngành, lĩnh vực trọng điểm, đột phá, còn dư địa gắn với củng cố, phát triển các động lực tăng trưởng mới:
- Lĩnh vực nông-lâm nghiệp, thủy sản: Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện đồng bộ, hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng bền vững, thích ứng biến đổi khí hậu, gắn với phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp số, nông nghiệp thông minh, liên kết chuỗi giá trị hướng đến xuất khẩu; nhân rộng mô hình sản xuất có hiệu quả; chuyển đổi cơ cấu cây trồng 1.300 ha theo hướng hiệu quả kinh tế cao, tiết kiệm nước. Giá trị sản xuất trên diện tích đất chủ động nước đạt 142 triệu đồng/ha; tỷ lệ đất sản xuất chủ động nước tưới đạt 62,4%. Phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung, an toàn, giá trị cao, tăng tỷ trọng các vật nuôi có lợi thế. Bảo tồn, phát huy giá trị tài nguyên rừng và biển Khu dự trữ sinh quyển thế giới Vườn Quốc gia Núi Chúa. Đẩy nhanh tiến độ và nâng chất lượng các tiêu chí nông thôn mới. Tiếp tục xây dựng Ninh Thuận thành trung tâm tôm giống có chất lượng cao của cả nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại nghề khai thác hải sản; phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ, giữ vững chủ quyền, an ninh vùng biển. Phấn đấu giá trị gia tăng toàn ngành nông, lâm, thủy sản tăng 4 - 5%/năm.
- Công nghiệp - xây dựng: Tiếp tục đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp năng lượng, cảng biển, công nghiệp chế biến, công nghiệp phụ trợ; đẩy nhanh tiến độ các dự án năng lượng tái tạo; thu hút đầu tư dự án điện gió ngoài khơi, thủy điện tích năng, nguồn năng lượng mới (hydrogen). Đẩy nhanh tiến độ các dự án Thủy điện tích năng Bác Ái; hạ tầng truyền tải; khởi công dự án Trung tâm điện lực LNG Cà Ná giai đoạn 1, Khu công nghiệp Cà Ná; đưa vào khai thác Bến 1A và hoàn thành Bến 1B Cảng tổng hợp Cà Ná. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án phát triển Ninh Thuận thành Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo của cả nước. Thu hút, nâng tỷ lệ lấp đầy các khu, cụm công nghiệp. Quan tâm hỗ trợ phát triển các làng nghề tiểu thủ công nghiệp gắn với phát triển du lịch. Phấn đấu giá trị gia tăng ngành công nghiệp tăng 16 - 17%/năm.
Triển khai có hiệu quả Nghị quyết phát triển kinh tế đô thị, xây dựng Phan Rang-Tháp Chàm thành thành phố thông minh. Đẩy nhanh tiến độ các đồ án quy hoạch xây dựng; chương trình, đề án về phát triển nhà ở, đô thị, khu dân cư, kinh tế đô thị; khởi công một số khu đô thị mới... phát triển mạnh thị trường bất động sản; thực hiện tốt chính sách nhà ở xã hội. Phấn đấu giá trị gia tăng ngành xây dựng tăng 14 - 15%/năm.
- Các ngành dịch vụ: Triển khai đồng bộ các giải pháp phục hồi và phát huy tiềm năng, thế mạnh, tận dụng cơ hội, dư địa tăng trưởng các ngành dịch vụ gắn với đẩy mạnh ứng dụng chuyển đổi số; đẩy mạnh xuất khẩu; phát triển thương mại điện tử. Thực hiện có hiệu quả Chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam". Thực hiện có hiệu quả chủ trương phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; đẩy mạnh các giải pháp phục hồi, phát triển du lịch; tăng cường quảng bá, xúc tiến, hợp tác kích cầu du lịch; nâng chất lượng dịch vụ du lịch; đẩy nhanh tiến độ các dự án du lịch trọng điểm, quy mô lớn, đẳng cấp cao. Tăng cường liên kết, kết nối với các tuyến du lịch trong và ngoài nước. Phấn đấu thu hút 2,7 triệu lượt khách du lịch. Phấn đấu giá trị gia tăng toàn ngành dịch vụ tăng 10 - 11%.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả cơ cấu lại ngân sách nhà nước; thực hiện hiệu quả các giải pháp thu ngân sách, chống thất thu ngân sách, nhất là thu từ đất đai, bán đấu giá tài sản công và các nguồn thu mới. Nâng hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí; tiết kiệm chi thường xuyên, ưu tiên cho các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách. Nâng chất lượng hoạt động ngân hàng, hỗ trợ hiệu quả phục hồi sản xuất kinh doanh.
- Hoàn thành, triển khai có hiệu quả Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh quy hoạch các ngành, lĩnh vực đảm bảo đồng bộ, thống nhất. Tiếp tục thực hiện tốt các cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ tỉnh theo Nghị quyết 115/NQ-CP của Chính phủ; ưu tiên nguồn lực đẩy nhanh tiến độ triển khai các công trình trọng điểm, cấp bách, quy mô lớn; các dự án hạ tầng liên kết vùng, Chương trình phục hồi phát triển kinh tế-xã hội và 03 chương trình mục tiêu Quốc gia..., bảo đảm giải ngân 100% nguồn vốn theo kế hoạch.
Thu hút hiệu quả đầu tư của các thành phần kinh tế; sử dụng có hiệu quả nguồn lực từ bên ngoài (FDI, ODA, NGOs); đẩy nhanh xúc tiến đầu tư các dự án vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, các dự án công nghiệp ven biển, năng lượng, nông nghiệp công nghệ cao, du lịch nghỉ dưỡng cao cấp…; tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương khai thác hiệu quả Sân bay Thành Sơn. Chú trọng hỗ trợ phát triển doanh nghiệp; tháo gỡ điểm nghẽn, khó khăn về đất đai, thủ tục hành chính, thuế, xây dựng, quy hoạch...; tăng cường kiểm tra, thanh tra, hậu kiểm, kiên quyết xử lý các dự án chậm tiến độ, kéo dài.
- Triển khai hiệu quả các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; khai thác có hiệu quả nguồn lực đất đai; nâng cao năng lực xác định và xây dựng giá đất. Đẩy nhanh công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án. Tăng cường quản lý, sử dụng đất, khai thác tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, đất rừng.
b) Về xã hội:
- Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với văn hóa; nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội. Tiếp tục đổi mới giáo dục căn bản, toàn diện; rà soát, sắp xếp mạng lưới trường, lớp học, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên; nâng chất lượng giáo dục các cấp học và giữa các vùng trong tỉnh. Tiếp tục đầu tư cơ sở trường lớp học. Nâng chất lượng đào tạo nghề gắn với nhu cầu của doanh nghiệp, thị trường lao động và giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động. Triển khai đào tạo, đào tạo lại lao động nông thôn, hộ nghèo...
- Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo; triển khai có hiệu quả các đề tài có tính ứng dụng cao. Thực hiện hiệu quả chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực khoa học, công nghệ; hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu phát triển, ứng dụng, đổi mới công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại.
- Thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe Nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới; tăng cường năng lực của hệ thống y tế; tập trung tháo gỡ khó khăn trong công tác mua sắm thuốc, vật tư y tế và sinh phẩm. Triển khai các biện pháp chủ động phòng, chống dịch bệnh Covid-19 và các loại bệnh khác. Phấn đấu tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 94,55% dân số; tỷ lệ giường bệnh/vạn dân đạt 30,4 giường; có 10,6 bác sỹ/vạn dân; tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ đạt 94-95%%; tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn 12,2%.
- Bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa, nâng chất lượng hoạt động văn học-nghệ thuật, thể dục-thể thao, thông tin, báo chí; xây dựng, nâng cấp, cải tạo hệ thống thiết chế văn hóa; phấn đấu có trên 94,2% thôn, khu phố đạt chuẩn văn hóa; đẩy mạnh phong trào thể dục-thể thao quần chúng. Tiếp tục nâng chất lượng hoạt động bưu chính, viễn thông, phát thanh, truyền hình; bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng; đẩy mạnh chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số, nhất là xây dựng tài nguyên số.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách xã hội; chính sách người có công, trợ giúp xã hội. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia; phát huy nội lực vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng. Quan tâm chăm sóc, bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
c) Về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội: Tiếp tục thực hiện Chiến lược bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ an ninh, biên giới quốc gia trong tình hình mới; kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế-xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền vùng biển; thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương; tổ chức giao quân đạt 100% chỉ tiêu; tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh theo kế hoạch, chủ động phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu hộ cứu nạn. Triển khai có hiệu quả chương trình phòng chống tội phạm, phòng chống ma tuý; nắm bắt và xử lý kịp thời diễn biến về tình hình an ninh nông thôn, an ninh kinh tế, an ninh trật tự trên biển; giữ vững an ninh chính trị trong mọi tình huống; làm tốt công tác phòng cháy chữa cháy, an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội.
Giao Ủy ban nhân dân căn cứ chức năng, nhiệm vụ, các quy định pháp luật hiện hành và tình hình thực tiễn của địa phương tổ chức thực hiện đạt hiệu quả Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát và tổ chức thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội được thành lập theo quy định pháp luật có trách nhiệm giám sát và động viên mọi tầng lớp Nhân dân trong tỉnh thực hiện thắng lợi Nghị quyết của HĐND tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận Khóa XI kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2022./.
| CHỦ TỊCH |
1 02/9 chỉ tiêu đạt kế hoạch: (1) Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 3.494 tỷ đồng đạt 100,1% KH (KH 3.490 tỷ đồng) (trong đó: thu nội địa 3.394 tỷ đồng, đạt 113,5% KH; thu xuất nhập khẩu đạt 100 tỷ đồng, đạt 20%KH); (2) Tỷ trọng đóng góp của kinh tế biển vào GRDP 40,71% (KH 40,6%). Có 07/09 chỉ tiêu còn khó khăn, không dạt kế hoạch: (1) Tốc độ tăng trưởng GRDP 7,42% (KH tăng 10-11%); (2) Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp và thủy sản 30% (KH 27-28%), công nghiệp-xây dựng 37,6% (KH 40-41%), dịch vụ 32,4% (KH 32-33%); (3) GRDP bình quân đầu người ước đạt 76,8 triệu đồng (KH 78-79 triệu đồng); (4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 20.105 tỷ đồng, đạt 65,9% KH (KH 30.000-30.500 tỷ đồng), giảm 32,8% so cùng kỳ; (5) Tỷ trọng đóng góp năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào GRDP 16,32% (KH 37,6%); (6) Năng suất lao động tăng 3,1% (KH 10,04%); (7) Tỷ trọng kinh tế số đóng góp vào GRDP 9,53% (KH 12%).
2 Có 06/06 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch: (1) Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều theo chuẩn mới giảm 1,86% (KH giảm 1,5-2%); (2) Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 66% (KH 66-68%) và có 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (KH 4-5 xã); (3) Tỷ lệ trường phổ thông đạt chuẩn Quốc gia 58,3% (KH 55-56%); (4) Số lao động được đào tạo nghề đạt 10.803 người, vượt 20% KH (KH 9.000 người); (5) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 64,93% (KH đạt 64-65%), trong đó có bằng cấp chứng chỉ đạt 27,86% (KH là 27-28%); (6) Tỷ lệ xã đạt tiêu chí Quốc gia về y tế đạt 95,4% (KH 95-96%).
3 Có 03/03 chỉ tiêu đạt kế hoạch: Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch ở đô thị và nước hợp vệ sinh ở nông thôn đạt 99,7% (KH 97%); tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100% (KH 100%); Tỷ lệ che phủ rừng 47,11% (KH 47,1%).
- 1Chỉ thị 01/CT-UBND về những nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Quyết định 19/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và giải pháp chủ yếu, nhiệm vụ cụ thể thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Chương trình 02/CTr-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2023 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 3Nghị quyết 115/NQ-CP năm 2018 thực hiện cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ tỉnh Ninh Thuận phát triển kinh tế - xã hội, ổn định sản xuất, đời sống nhân dân giai đoạn 2018-2023 do Chính phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Chỉ thị 01/CT-UBND về những nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 6Quyết định 19/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và giải pháp chủ yếu, nhiệm vụ cụ thể thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 7Chương trình 02/CTr-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2023 do Thành phố Hà Nội ban hành
Nghị quyết 54/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- Số hiệu: 54/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Phạm Văn Hậu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực