HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/NQ-HĐND | Thái Bình, ngày 14 tháng 7 năm 2021 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Xét Tờ trình số 21/TTr-TTHĐ ngày 09 tháng 7 năm 2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ 2021 - 2026; Báo cáo thẩm tra số 19/BC-HĐND ngày 09 tháng 7 năm 2021 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ 2021 - 2026.
Điều 2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình Khóa XVII Kỳ họp thứ hai thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
HOẠT ĐỘNG CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÁC BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH, TỔ ĐẠI BIỂU VÀ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA XVII, NHIỆM KỲ 2021 - 2026
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 52/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ làm việc của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; mối quan hệ công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh với các cơ quan có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng: Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Các nội dung không quy định trong Quy chế này được thực hiện theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân; Luật Tiếp công dân và các văn bản pháp luật có liên quan.
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng; tuân theo pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh; các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tập thể việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước Hội đồng nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm cá nhân trước Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ, quyền hạn được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thay mặt Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giữ mối liên hệ với Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan nhà nước, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận tổ quốc tỉnh, các tổ chức xã hội khác và công dân.
4. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn được Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh giao, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh chủ động xử lý công việc thuộc lĩnh vực được phân công. Trường hợp có vấn đề cần có ý kiến của Chủ tịch hoặc giữa Phó Chủ tịch Thường trực và Phó Chủ tịch còn có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch xem xét, quyết định.
6. Trong hoạt động, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh theo các quy chế phối hợp công tác.
7. Thành viên của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tập thể việc thực hiện nhiệm vụ trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm cá nhân về nhiệm vụ, quyền hạn được Trưởng Ban Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.
8. Trưởng Ban chỉ đạo hoạt động của Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, thay mặt Ban Hội đồng nhân dân tỉnh giữ mối liên hệ với các sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh, các cơ quan trung ương đóng tại địa phương.
9. Các Phó Trưởng Ban Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Ban. Khi Trưởng Ban vắng mặt thì Phó Trưởng Ban thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban theo lĩnh vực được phân công, ủy quyền.
10. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh làm nhiệm vụ đại biểu, bắt đầu từ kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII đến kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVIII.
11. Sáu tháng một lần, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh họp để kiểm điểm, đánh giá tình hình nội dung hoạt động; nghiên cứu chính sách, pháp luật; bàn kế hoạch công tác và phân công nhiệm vụ cho từng đại biểu.
HOẠT ĐỘNG CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Lãnh đạo hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân tỉnh về hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh và hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Đại diện Hội đồng nhân dân tỉnh trong quan hệ công tác với Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan Trung ương, Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Giữ mối liên hệ giữa Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh với Tỉnh ủy và Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Chỉ đạo việc thể chế hóa chủ trương của Quốc hội, Chính phủ, của Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh; chỉ đạo xây dựng và thực hiện chương trình hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh hàng năm và cả nhiệm kỳ.
5. Chủ tọa các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh; chủ trì các phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
6. Phân công nhiệm vụ cho các Phó Chủ tịch, các ủy viên của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để đảm bảo hoạt động thường xuyên của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh theo luật định.
7. Trong quá trình làm việc, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh trao đổi ý kiến với Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công cho từng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh ủy quyền cho các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch. Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trực tiếp điều hành công việc hàng ngày của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo hoạt động của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
8. Phụ trách công tác tổ chức, cán bộ của Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
9. Ký các loại văn bản: Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh; biên bản kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh; phê chuẩn kết quả bầu cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện; nghị quyết, quyết định cá biệt thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Thay mặt Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh trực tiếp điều hành công việc hàng ngày của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về những quyết định của mình khi giải quyết các công việc được phân công.
2. Giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo xây dựng và thực hiện chương trình hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh; chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động giữa các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Tham gia điều hành kỳ họp theo sự phân công của chủ tọa kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh; chủ trì các hội nghị, cuộc họp do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức theo ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh; chỉ đạo việc xây dựng nội dung, chương trình các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Chỉ đạo hoạt động của Ban Kinh tế - Ngân sách và chỉ đạo tổng hợp nhóm vấn đề chất vấn tại các phiên họp của Hội đồng nhân dân tỉnh; phụ trách giám sát hoạt động của các sở, ngành khối kinh tế tổng hợp.
5. Giữ mối liên hệ giữa Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh với lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, các Tổ đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, thành phố.
6. Đôn đốc, chỉ đạo giám sát việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh trên các lĩnh vực: kinh tế, ngân sách, đô thị, giao thông, xây dựng, khoa học và công nghệ, tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh. Trực tiếp chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và trang thông tin điện tử của Hội đồng nhân dân tỉnh.
7. Ký các loại văn bản được phân công phụ trách và được Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh ủy quyền.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tình
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Tham gia điều hành kỳ họp theo sự phân công của chủ tọa kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh; chủ trì các hội nghị, cuộc họp do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức theo ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Chỉ đạo hoạt động của Ban Văn hóa - Xã hội và Ban Pháp chế; phụ trách giám sát hoạt động của các sở, ngành khối văn hóa - xã hội và khối nội chính; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
4. Giữ mối liên hệ giữa Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh.
5. Đôn đốc, chỉ đạo giám sát việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh trên các lĩnh vực: thi hành hiến pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương, quản lý địa giới hành chính; giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể thao, du lịch và tôn giáo. Trực tiếp chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và công tác thông tin, dân nguyện của Hội đồng nhân dân tỉnh.
6. Ký các loại văn bản được phân công phụ trách và được Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh ủy quyền.
7. Chỉ đạo phục vụ, đảm bảo chế độ, chính sách và các điều kiện hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm về các nội dung tham mưu trình kỳ họp; đảm bảo điều kiện phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Tham dự đầy đủ các phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, nếu vì lý do đặc biệt không thể tham dự thì phải báo cáo người chủ trì phiên họp; tham gia thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Chuẩn bị các nội dung, chương trình phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc theo nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
3. Trực tiếp chỉ đạo, lập kế hoạch tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo lĩnh vực được phân công phụ trách và quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019 và nhiệm vụ do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công; báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trước Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân tỉnh. Chịu trách nhiệm về các khoản chi phục vụ hoạt động của Ban theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh là hoạt động chủ yếu của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, được tổ chức định kỳ mỗi tháng 1 lần vào tuần đầu của tháng, thời gian cụ thể do Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, hoặc họp đột xuất theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh để thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật. Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tham dự và quyết định theo đa số.
2. Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh được mời tham dự phiên họp. Đại diện Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; đại diện các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, tổ chức liên quan có thể được mời tham dự phiên họp định kỳ hoặc phiên họp đột xuất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh khi bàn về vấn đề có liên quan.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định thời gian, nội dung chương trình phiên họp và chủ tọa phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; nếu Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh vắng mặt thì Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh được Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh ủy quyền chủ tọa phiên họp.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm chuẩn bị các dự án, đề án, báo cáo thuộc nội dung, chương trình tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định hoặc theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Tại phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có thể thực hiện hoạt động giải trình đối với Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan, tổ chức liên quan về những vấn đề Thường trực hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu.
6. Căn cứ kết luận của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh tại phiên họp, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện tại phiên họp tiếp theo để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận, cho ý kiến và quyết định những vấn đề cần thiết theo thẩm quyền.
Điều 8. Họp giao ban với Thường trực Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố
Định kỳ sáu tháng một lần (đầu quý II và đầu quý IV hằng năm), Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức hội nghị giao ban với Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, thành phố.
Điều 9. Thống nhất dự kiến nội dung chương trình kỳ họp
Trước 40 ngày khai mạc kỳ họp thường lệ, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Lãnh đạo các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh để thống nhất dự kiến nội dung chương trình kỳ họp.
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ tài liệu các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh và gửi báo cáo hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh một năm một lần.
2. Thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tham dự các hoạt động của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, các Ủy ban của Quốc hội và các cơ quan Trung ương khi được mời hoặc theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp hoặc chỉ đạo Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tham gia với các Ủy ban của Quốc hội thực hiện hoạt động giám sát khi có yêu cầu.
Điều 11. Mối quan hệ công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh với Ủy ban nhân dân tỉnh
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh; giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện sự chỉ đạo của Trung ương, của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh trong thời gian giữa 2 kỳ họp và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trong việc tổ chức cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri và tổng hợp ý kiến kiến nghị của cử tri và báo cáo kết quả giám sát việc giải quyết các kiến nghị của cử tri để báo cáo với Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ quan tư pháp trong việc thực hiện các chính sách, pháp luật của nhà nước có liên quan đến thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Phối hợp với Hội đồng nhân dân cấp huyện, các tổ chức chính trị - xã hội giám sát hoạt động của chính quyền các cấp trong việc thực hiện các nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh và thực thi pháp luật ở địa phương.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, phân công các Ban trong việc chuẩn bị nội dung kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, thẩm tra các báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết tại kỳ họp hoặc giao cho các Ban thực hiện một số nội dung trong chương trình giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo kết quả với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo hoạt động của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng tại địa phương và Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi báo cáo để phục vụ hoạt động thẩm tra, giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
1. Hội đồng nhân dân tỉnh thành lập: Ban Kinh tế - Ngân sách, Ban Pháp chế và Ban Văn hóa - Xã hội. Số lượng ủy viên các Ban thực hiện theo Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 24 tháng 6 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Danh sách Ủy viên các Ban thực hiện theo Nghị quyết số 37/NQ-HĐND ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Các Ban có Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban hoạt động chuyên trách, thành viên các Ban hoạt động kiêm nhiệm.
Điều 17. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh
Các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019 và Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 và các quy định khác có liên quan.
1. Ban Kinh tế - Ngân sách
a) Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị, giao thông, xây dựng, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
b) Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị, giao thông, xây dựng, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.
c) Giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị, giao thông, xây dựng, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường; giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị, giao thông, xây dựng, khoa học công nghệ, tài nguyên và môi trường.
d) Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị, giao thông, xây dựng, khoa học công nghệ, tài nguyên và môi trường tại địa phương.
đ) Kiến nghị với Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề thuộc lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị, giao thông, xây dựng, khoa học công nghệ, tài nguyên và môi trường.
e) Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Ban Pháp chế
a) Tham gia, chuẩn bị nội dung kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến lĩnh vực thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính.
b) Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.
c) Giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát hoạt động của Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính; giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.
d) Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.
đ) Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Ban Văn hóa - Xã hội
a) Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể thao và chính sách tôn giáo.
b) Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể thao và chính sách tôn giáo do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.
c) Giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể thao và chính sách tôn giáo; giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và chính sách tôn giáo.
d) Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và chính sách tôn giáo tại địa phương.
đ) Kiến nghị với Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và chính sách tôn giáo.
e) Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban
a) Chỉ đạo, điều hành công việc của Ban, thay mặt Ban ký các văn bản do Ban phát hành.
b) Chỉ đạo việc chuẩn bị nội dung, chương trình làm việc và chủ trì cuộc họp của Ban, chỉ đạo công tác chuyên môn của Ban.
c) Giữ mối liên hệ với các thành viên của Ban và thay mặt Ban giữ mối liên hệ với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban khác của Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức ở địa phương và Trung ương đóng trên địa bàn.
d) Báo cáo kết quả hoạt động của Ban với Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
đ) Tham dự các cuộc họp do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh triệu tập; thay mặt Ban tham dự các cuộc họp bàn về lĩnh vực Ban phụ trách do Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức ở địa phương mời.
e) Tổ chức việc giám sát, khảo sát và thẩm tra các báo cáo, đề án, tờ trình và dự thảo nghị quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Trình bày báo cáo thẩm tra, báo cáo kết quả giám sát tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng Ban
a) Giúp Trưởng Ban thực hiện nhiệm vụ và được phân công phụ trách một số công việc của Ban; khi Trưởng Ban vắng mặt, Phó Trưởng Ban được Trưởng Ban ủy quyền điều hành công việc của Ban.
b) Được quyền ký các văn bản của Ban và tổ chức các hoạt động của Ban khi Trưởng Ban phân công.
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn các ủy viên của Ban
a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban về nhiệm vụ được phân công;
b) Theo dõi, cập nhật kịp thời các văn bản pháp luật thuộc lĩnh vực hoạt động của Ban.
c) Giữ mối liên hệ công tác với Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban và các ủy viên khác của Ban.
d) Có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng Ban.
đ) Khi vắng mặt tại buổi làm việc của Ban thì trực tiếp báo cáo Trưởng ban hoặc Phó Trưởng Ban chủ trì buổi làm việc.
e) Trước các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, các ủy viên Ban đề xuất với Ban nội dung cần chất vấn để Trưởng Ban tổng hợp báo cáo với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc chủ động chất vấn theo quy định của pháp luật.
g) Thời gian hoạt động của các ủy viên theo yêu cầu nhiệm vụ công tác cụ thể của từng Ban.
1. Hàng tháng Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban và các chuyên viên giúp việc Ban họp để kiểm điểm thực hiện chương trình công tác tháng và thống nhất chương trình công tác tháng sau.
2. Ba tháng tổ chức họp Ban một lần để kiểm điểm việc thực hiện chương trình công tác quý, sáu tháng đầu năm, quyết định chương trình khảo sát, giám sát của quý, sáu tháng cuối năm. Trường hợp cần thiết có liên quan đến thực hiện nhiệm vụ, Trưởng Ban có thể triệu tập cuộc họp Ban.
3. Sáu tháng và hàng năm, các Ban báo cáo kết quả công tác trước Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 22. Hoạt động giám sát và thẩm tra các báo cáo, đề án, tờ trình
1. Thực hiện theo các quy định tại: Điều 109, 111 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; các Điều 76, 77, 78, 79, 80, 81, 82 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015.
2. Sau khi kết thúc cuộc giám sát, chậm nhất 05 ngày, Đoàn giám sát phải có báo cáo kết quả giám sát, trong đó nêu rõ việc chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, việc làm được, việc chưa làm được, hạn chế, khó khăn, vi phạm pháp luật (nếu có) và các kiến nghị của Đoàn thông qua hoạt động giám sát gửi đến Ban để tổng hợp.
3. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Đoàn giám sát, Ban có trách nhiệm xây dựng báo cáo giám sát gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát. Đồng thời có trách nhiệm theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
4. Để chuẩn bị cho các kỳ họp và xây dựng các báo cáo thẩm tra, các thành viên của Ban có trách nhiệm nghiên cứu dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án, tờ trình; yêu cầu cơ quan soạn thảo và các cơ quan liên quan cung cấp tài liệu và trình bày về vấn đề mà Ban thẩm tra; tổ chức họp lấy ý kiến của những người am hiểu về vấn đề Ban thẩm tra, khảo sát tình hình thực tế tại địa phương về những nội dung liên quan đến dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án, tờ trình.
5. Nội dung của báo cáo thẩm tra phải nêu được ý kiến đánh giá của Ban về dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án, tờ trình, những vấn đề được Ban nhất trí, không nhất trí và còn có ý kiến khác nhau, những kiến nghị sửa đổi, bổ sung.
6. Chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban mời các thành viên của Ban về họp để thông qua báo cáo thẩm tra, báo cáo chuyên đề; các đề án, tờ trình (theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh) chuẩn bị báo cáo trước kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
1. Các Ban có trách nhiệm tham gia, phối hợp với các cơ quan của Quốc hội khi các cơ quan của Quốc hội về công tác ở địa phương và giữ mối quan hệ thường xuyên để trao đổi kinh nghiệm về lĩnh vực hoạt động của Ban.
2. Các Ban phối hợp chặt chẽ với Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh và một số cơ quan chức năng cùng cấp trong việc thẩm tra dự thảo nghị quyết, thẩm tra báo cáo có liên quan đến lĩnh vực Ban phụ trách.
3. Đại diện thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan được mời dự các cuộc họp của Ban khi bàn về những vấn đề cần thiết.
1. Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Báo cáo kịp thời, thường xuyên kết quả công tác của Ban với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Tham gia hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh khi được yêu cầu.
4. Hàng năm, các Ban chủ động đề xuất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chương trình công tác trao đổi, học tập kinh nghiệm hoạt động thuộc lĩnh vực của Ban.
Điều 25. Mối quan hệ công tác của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh với Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh
1. Giữ mối liên hệ chặt chẽ với lãnh đạo của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh trong việc thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh vực Ban phụ trách.
2. Mời đại biểu Quốc hội tại tỉnh tham dự các chương trình giám sát, tham dự các cuộc họp có liên quan đến lĩnh vực Ban phụ trách.
3. Thực hiện chế độ cung cấp thông tin với Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh về các hoạt động công tác của Ban.
Điều 26. Mối quan hệ công tác giữa các Ban
1. Giữ mối quan hệ phối hợp thường xuyên trong việc trao đổi thông tin.
2. Mời dự các cuộc họp của Ban khi xét thấy cần thiết.
3. Phối hợp công tác trước, trong và sau các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Thực hiện các yêu cầu khác theo quy định.
1. Giữ mối quan hệ thường xuyên với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc đảm bảo các điều kiện phục vụ hoạt động của Ban theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh điều hòa công việc cho chuyên viên giúp việc Ban.
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 28. Quy định chung về Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử, trong cùng một đơn vị hành chính cấp huyện.
2. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ định Tổ trưởng, Tổ phó Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh để điều hành công việc của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ Chương trình hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, tình hình thực tế của địa phương và ý kiến của cử tri để xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; tạo điều kiện cho các đại biểu trong Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hằng năm gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và cơ quan, tổ chức nơi đại biểu công tác.
2. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc về các vấn đề do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.
3. Tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân theo Quy chế tiếp công dân.
4. Phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện tổ chức cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp theo kế hoạch của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh.
5. Trước mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh họp để nghiên cứu tài liệu, thảo luận, đóng góp ý kiến tham gia các nội dung của kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
6. Cuộc họp Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có thể mời Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện dự và tham gia ý kiến về các vấn đề có liên quan. Nội dung cuộc họp phải được ghi thành biên bản và báo cáo kết quả với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
7. Họp để kiểm điểm, bình xét, đề nghị các danh hiệu thi đua và báo cáo kết quả về Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
8. Có trách nhiệm báo cáo kết quả công tác 6 tháng (trước ngày 30/6) và hằng năm (trước ngày 30/11) với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 30. Trách nhiệm của Tổ trưởng, Tổ phó Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm điều hành công việc của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; chủ trì phiên họp của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; giữ mối liên hệ thường xuyên với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh ứng cử, công tác để tổ chức và bảo đảm các hoạt động của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; phân công đại biểu đại diện Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tham gia đoàn giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh khi được mời; báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri và kết quả công tác với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Tổ phó Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giúp việc cho Tổ trưởng, thực hiện những việc được phân công và được ủy quyền khi Tổ trưởng tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh vắng mặt. Tổng hợp xây dựng dự thảo các văn bản của Tổ và ghi biên bản các cuộc họp Tổ.
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 31. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ tham gia đầy đủ các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh. Khi nhận được kế hoạch, chương trình kỳ họp và kế hoạch tiếp xúc cử tri, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phải nghiên cứu tài liệu, tiếp xúc cử tri, tham gia các hoạt động của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chuẩn bị kỳ họp. Có ý kiến đóng góp trong các phiên họp toàn thể ở Tổ hoặc bằng văn bản gửi chủ tọa kỳ họp; chấp hành nghiêm chỉnh nội quy kỳ họp.
Điều 32. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của mình.
Điều 33. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp huyện nơi bầu ra mình và có thể được tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp huyện, nơi không bầu ra mình, để tìm hiểu ý kiến, nguyện vọng của nhân dân; tham gia ý kiến về quản lý nhà nước, những vấn đề đời sống của nhân dân, kiến nghị những biện pháp nhằm thực thi pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 34. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền chất vấn Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục thi hành án Dân sự tỉnh.
Người được chất vấn phải trả lời câu hỏi của người chất vấn, trong trường hợp người được chất vấn vắng mặt có lý do chính đáng thì có quyền ủy quyền cho người khác trả lời theo quy định của pháp luật. Nếu đại biểu không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đưa ra thảo luận tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 35. Chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phải ghi rõ nội dung, họ tên, địa chỉ người được chất vấn. Các nội dung chất vấn phải được trả lời ngay, trừ trường hợp đặc biệt, nếu nội dung nào trả lời chưa được rõ cần phải xác minh thì có thể trả lời ở kỳ họp sau hoặc trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu chất vấn. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, chất vấn của đại biểu gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để chuyển đến tổ chức hoặc người được chất vấn và được trả lời bằng văn bản.
Điều 36. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân trên địa bàn tỉnh chấm dứt việc làm trái chính sách pháp luật của Nhà nước trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc của cá nhân cơ quan, tổ chức, đơn vị đó. Khi cần có quyền yêu cầu gặp người phụ trách cơ quan, tổ chức, đơn vị để thực hiện công việc.
Điều 37. Nếu vì lý do bất khả kháng mà không thể đảm bảo thực hiện được nhiệm vụ thì đại biểu có thể làm đơn đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu. Việc miễn nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 38. Khi nhận các tài liệu của kỳ họp do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan liên quan gửi đến, đại biểu phải nghiên cứu báo cáo với cử tri và chuẩn bị ý kiến đóng góp vào nội dung kỳ họp; các bản dự thảo do Thư ký kỳ họp chuyển đến để lấy ý kiến, đại biểu có trách nhiệm tham gia ý kiến và trả lại Thư ký kỳ họp đúng thời hạn.
Điều 39. Trách nhiệm của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khi nhận được khiếu nại, tố cáo hoặc kiến nghị của cử tri.
Khi nhận được khiếu nại, tố cáo hoặc kiến nghị của cử tri, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; đôn đốc, theo dõi việc giải quyết; đồng thời thông báo cho người khiếu nại, tố cáo hoặc kiến nghị biết.
Điều 40. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phải thường xuyên sâu sát cơ sở, trường hợp cần thiết có thể đề nghị với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh tổ chức các cuộc tiếp xúc cử tri theo địa bàn thôn, tổ dân phố hoặc cơ quan, đơn vị nhằm tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cử tri và Nhân dân; tuyên truyền vận động Nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát hiện kịp thời những sai phạm trong công tác quản lý kinh tế - xã hội và kiến nghị giải quyết.
Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp dân theo lịch do Tổ trưởng phân công tại đơn vị bầu cử hoặc tại trụ sở tiếp công dân của tỉnh.
Điều 41. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định hoặc các cuộc họp Tổ do Tổ trưởng triệu tập.
Điều 42. Ít nhất mỗi năm một lần, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phải báo cáo về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân tỉnh với cử tri.
Điều 43. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được cấp: Giấy chứng nhận và phù hiệu đại biểu để sử dụng trong hoạt động; công cụ cần thiết phục vụ công tác; nhận sinh hoạt phí hằng tháng theo quy định.
Điều 44. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được khen thưởng theo quy định.
Nếu có khuyết điểm, vi phạm chính sách, pháp luật, tùy theo mức độ vi phạm, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, kết luận, xử lý hoặc bãi nhiệm tư cách đại biểu theo quy định của pháp luật.
Điều 45. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày thông qua đến phiên khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVIII.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp trình Hội đồng nhân dân tỉnh để điều chỉnh, bổ sung tại kỳ họp gần nhất./.
- 1Nghị quyết 102/2021/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị khóa VIII, nhiệm kỳ 2021-2026
- 2Nghị quyết 22/2021/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVIII, nhiệm kỳ 2021-2026
- 3Nghị quyết 28/2021/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026
- 4Nghị quyết 58/NQ-HĐND năm 2021 về Quy chế hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026
- 5Nghị quyết 16/2016/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân và Nội quy kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang, khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021
- 1Hiến pháp 2013
- 2Luật tiếp công dân 2013
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Nghị quyết 102/2021/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị khóa VIII, nhiệm kỳ 2021-2026
- 8Nghị quyết 22/2021/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVIII, nhiệm kỳ 2021-2026
- 9Nghị quyết 28/2021/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026
- 10Nghị quyết 58/NQ-HĐND năm 2021 về Quy chế hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026
- 11Nghị quyết 16/2016/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân và Nội quy kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang, khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021
Nghị quyết 52/NQ-HĐND năm 2021 về Quy chế hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình khóa XVII, nhiệm kỳ 2021-2026
- Số hiệu: 52/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 14/07/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Nguyễn Tiến Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/07/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực