- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2012 sửa đổi Nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2012/NQ-HĐND | Lai Châu, ngày 13 tháng 07 năm 2012 |
THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH LAI CHÂU ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình mực tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vổn thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 664/TTr-UBND ngày 12/6/2012 của UBND tỉnh về “ban hành Nghị quyết về Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lai Châu đến năm 2020”; Báo cáo thẩm tra số: 38/BC-HĐND ngày 03/7/2012 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đông nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lai Châu đến năm 2020, với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao hệ thống chỉnh trị ở nông thôn được củng cố và tăng cường. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới đưa Lai Châu cơ bản ra khỏi tình trạng kém phát triển.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2015: Có 16 xã cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới
2.2. Đến năm 2020: Có 38 xã cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới.
1. Về quy hoạch
Hoàn thành xây dựng quy hoạch nông thôn mới các xã trong năm 2012.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
2.1. Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư nông thôn.
2.2. Nội dung
a) Giao thông
+ Đường trục xã, liên xã: Hoàn thiện đường giao thông đến trung tâm xã và đường giao thông liên xã. Trong đó cứng hóa trên 50% số km vào năm 2015 và 100% số km vào năm 2020.
+ Đường trục bản, liên bản: Đảm bảo tỷ lệ cứng hóa trên 40% số km, trong đó đối với 38 xã hoàn thành đạt chuẩn nông thôn mới, cứng hóa trên 50% vào năm 2020.
+ Đường ngõ bản: Cứng hóa 40% số km, 38 xã đạt chuẩn nông thôn mới cứng hóa trên 50% số km vào năm 2020.
+ Đường trục chính nội đồng: Cứng hóa 40% số km, trong đó 38 xã đạt chuẩn nông thôn mới, cứng hóa trên 50% vào năm 2020.
b) Thủy lợi
Cải tạo, xây mới hệ thống công trình thủy lợi. Trong đó kiên cố hóa trên 70% kênh mương nội đồng để phục vụ sản xuất, 38 xã đạt chuẩn nông thôn mới có trên 80% số kênh mương được kiên cố hóa vào năm 2020.
c) Điện
Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn các xã. Đến năm 2015, có 100% số xã và 90% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia.
d) Trường học
Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã. Gồm xây dựng các trường học và mua sắm trang thiết bị phục vụ giảng dạy học tập, đến năm 2020 có trên 40% số trường học các cấp tại 38 xã đạt chuẩn quốc gia và 8,3% đối với các xã còn lại. Trong đó, bậc học Mầm non 18%; bậc tiểu học 25%; bậc Trung học cơ sở 23,5%.
đ) Cơ sở vật chất văn hóa
Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn xã. Trong đó xây dựng mới 43 nhà văn hóa xã; 471 nhà văn hóa thôn, bản, nâng cấp 238 nhà văn hóa thôn, bản hiện có, mở rộng và xây dựng 55 sân thể thao xã, 63 sân thể thao thôn, bản.
e) Chợ nông thôn
Đến năm 2015, nâng cấp 07/13 chợ nông thôn hiện có nhưng chưa đạt chuẩn, nâng cấp chợ San Thàng - thị xã Lai Châu theo quy hoạch. Đến năm 2020, xây dựng mới 19 chợ khu vực nông thôn đảm bảo đạt chuẩn.
f) Bưu điện
Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động các điểm phục vụ bưu chính viễn thông hiện có tại các xã. Xây mới 27 điểm phục vụ bưu chính viễn thông xã và cung cấp đường truyền internet đến 60% thôn, bản.
g) Nhà ở dân cư nông thôn
Tiếp tục hỗ trợ các hộ nghèo đáp ứng nhu cầu về nhà ở.
h) Trụ sở xã
Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ.
3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.
3.1. Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí thu nhập, cơ cấu lao động.
3.2. Nội dung
Khai thác tiềm năng lợi thế của mỗi địa phương; chuyển dịch dần cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ, chế biến nông lâm, thủy sản đồng thời chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, từng bước hình thành các mô hình nông nghiệp công nghệ cao như nuôi cá nước lạnh, cá lồng ở các hồ lớn, rau, hoa, quả ôn đới... Tăng cường công tác khuyến nông; từng bước thực hiện cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp; củng cố, duy trì và phát triển một số nghề truyền thống của địa phương như: dệt thổ cẩm, mây tre đan, rèn đúc... Đến năm 2015 thu nhập bình quân đầu người đạt 15 triệu đồng/năm, trong đó 16 xã đạt chuẩn nông thôn mới thu nhập bình quân đầu người đạt 18 triệu đồng/năm.
4. Giảm nghèo và an sinh xã hội
4.1. Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí giảm nghèo
4.2. Nội dung
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và nông dân về chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo; Thực hiện các chương trình an sinh xã hội; Thực hiện đồng bộ các chính sách để hỗ trợ cho người nghèo như: Hỗ trợ tín dụng hỗ trợ về y tế, giáo dục, khuyến nông - khuyến lâm, hỗ trợ sản xuất... trong đó trọng tâm là thực hiện các chính sách tạo việc làm, tăng thu nhập, giáo dục đào tạo dạy nghề nâng cao dân trí để xóa đói giảm nghèo bền vững theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP. Đến năm 2015 bình quân tỷ lệ hộ nghèo giảm 4 - 5%/năm, trong đó 16 xã đạt chuẩn nông thôn mới tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 10%.
5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn
5.1. Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí hình thức và tổ chức sản xuất.
5.2. Nội dung
Đổi mới phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác theo nguyên tắc tổ chức của hợp tác xã và cơ chế thị trường; hỗ trợ kinh tế tập thể về đào tạo cán bộ quản lý, lao động; tiếp cận các nguồn vốn, trợ giúp kỹ thuật và chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường, xúc tiến thương mại và các dự án phát triển nông thôn. Đến năm 2015, 60% số xã có hợp tác xã và có ít nhất 01 hợp tác xã hoạt động dịch vụ tổng họp; 50% số hợp tác xã hoạt động khá trong đó 16 xã đạt chuẩn nông thôn mới, mỗi xã có ít nhất 01 hợp tác xã hoặc tổ họp tác hoạt động có hiệu quả. Đến năm 2020, 38 xã đạt chuẩn nông thôn mới, mỗi xã có ít nhất 01 hợp tác xã hoặc tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả.
6. Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn
6.1. Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí trường học và giáo dục
6.2. Nội dung
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục và đào tạo, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; trên 70% học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục vào học THPT, bổ túc THPT và học nghề. Năm 2015, tỷ lệ lao động nông thôn được đào tạo, tập huấn: 40% năm 2020 lao động được đào tạo, tập huấn trên 50%. Ban hành các chính sách khuyến khích, hỗ trợ về vật chất, tinh thần đối với trẻ em trong độ tuổi đến trường. Thực hiện lồng ghép các chương trình dự án đang thực hiện trên địa bàn.
7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn
7.1. Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí về y tế
7.2. Nội dung
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế, tuyên truyền để nông dân tích cực tham gia bảo hiểm y tế, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; Đến năm 2020 tỷ lệ người dân tham gia các loại hình bảo hiểm y tế ở các xã là 100%. Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các trạm y tế tuyến xã, trong đó gồm 39 trạm y tế xã chưa được công nhận đạt chuẩn. Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ y, bác sỹ tuyến cơ sở nhất là y tế thôn, bản.
8. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn
8.1. Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa và văn hóa
8.2. Nội dung
Từng bước nâng cao đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú, đẩy mạnh phong trào văn hóa cơ sở, trọng tâm là xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa, khu dân cư văn hóa, xây dựng ý thức tự giác chấp hành pháp Iuật.... đến năm 2015 có trên 60% số thôn, bản đạt tiêu chuẩn làng, bản văn hóa, trong đó 16 xã đạt chuẩn nông thôn mới có 70% số thôn, bản đạt chuẩn văn hóa theo quy định của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch; đến năm 2020 có trên 70% số thôn, bản đạt tiêu chuẩn làng bản văn hóa theo quy định. Tập trung thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với phong trào thi đua “Cả nước chung tay xây dựng nông thôn mới” do Thủ tướng Chính phủ phát động.
9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
9.1. Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí môi trường; đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân cư, trường học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng.
9.2. Nội dung
Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Đến năm 2015 trên 90% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh. Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp các công trình nước sinh hoạt tập trung. Tổ chức tốt việc xử lý rác thải, nước thải trong sinh hoạt và chăn nuôi. Đến năm 2020, các xã cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới có hệ thống xử lý rác thải sinh hoạt theo quy trình hợp vệ sinh. Dành quỹ đất để mỗi địa phương bố trí từ 1 đến 2 nghĩa địa.
10. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội
10.1. Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí về hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
10.2. Nội dung
Tiếp tục công tác đào tạo bồi dưỡng, nâng chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, phấn đấu cán bộ, công chức xã đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ vào năm 2015. Rà soát bổ sung chức năng, nhiệm vụ các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá. Tạo điều kiện khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã. Hàng năm có trên 60% tổ chức cơ sở Đảng đạt trong sạch, vững mạnh.
11. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn
11.1. Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí về an ninh trật tự xã hội.
11.2. Nội dung
Nâng cao hiệu lực quản lý của chính quyền cơ sở, vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong nội bộ nhân dân ở nông thôn; có chính sách đãi ngộ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ cho lực lượng chuyên trách, bán chuyên trách và tự nguyện làm nhiệm vụ bảo đảm an ninh trật tự, đặc biệt là lực lượng công an xã, dân quân tự vệ, dự bị động viên... Các thôn, bản xây dựng các nội quy, quy ước, hương ước thôn, bản về giữ gìn trật tự an ninh; phòng chống các tệ nạn xã hội. Điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ và tạo điều kiện cho lực lượng an ninh xã, thôn, bản hoàn thành nhiệm vụ, đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây đựng nông thôn mới.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Tổng kinh phí thực hiện chương trình đến năm 2020: 26.091 tỷ đồng, trong đó:
- Giai đoạn 2012-2015: 13.772 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016-2020: 12.319 tỷ đồng.
1. Thành lập hệ thống cơ quan chỉ đạo, quản lý thực hiện Chương trình
Thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới ở cấp tỉnh, huyện thị xã. Thành lập Ban chỉ đạo và Ban quản lý xây dựng nông thôn mới cấp xã. Ở thôn, bản thành lập Ban phát triển thôn, bản.
2. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phát động phong trào thi đua
Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới các cấp phối hợp với Ban Tuyên giáo và các cơ quan thông tin, truyền thông tổ chức tuyên truyền, học tập các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà trước; tổ chức thực hiện tốt phong trào thi đua “Nhân dân các dân tộc tỉnh Lai Châu chung sức xây dựng nông thôn mới”; phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.
3. Cơ chế huy động vốn
Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn; Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân; các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân trong xã cho từng dự án cụ thể; Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng; Huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác; Hàng năm dành 50% số vượt thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh, huyện, thị xã được hưởng để bố trí cho Chương trình xây dựng nông thôn mới.
4. Chính sách hỗ trợ đầu tư
4 1. Đối với tất cả các xã, hỗ trợ 100% kinh phí từ ngân sách nhà nước cho; Công tác quy hoạch, xây dựng trụ sở xã, công tác đào tạo cho cán bộ xã, cán bộ thôn bản, cán bộ hợp tác xã về xây dựng nông thôn mới.
4.2. Đối với các xã thuộc huyện nghèo thuộc Chương trình hỗ trợ giảm nghèo theo Nghị Quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ, hỗ trợ 100% kinh phí từ ngân sách nhà nước cho: Xây dựng đường giao thông đến trung tâm xã, đường giao thông thôn, bản; giao thông và kênh mương nội đồng; trường học đạt chuẩn trạm y tế xã; nhà văn hóa xã, thôn, bản; công trình thể thao thôn, bản; công trình cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư; phát triển sản xuất và dịch vụ; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản.
4.3. Đối với các xã không thuộc huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP: Hỗ trợ 95% kinh phí từ ngân sách nhà nước cho xây dựng các công trình đường giao thông đến trung tâm xã, trường học đạt chuẩn, trạm y tế xã, công trình cấp nước sinh hoạt; hạ tầng các khu sản xuất tập trung.
Các công trình còn lại: Nhà nước hỗ trợ vật tư (xi măng, sắt, thép, cát, sỏi, đá,...) nhân dân tự nguyện đóng góp đất, ngày công lao động.
Nhân dân trong xã bàn bạc hình thức đóng góp cụ thể cho từng dự án, trình Hội đồng nhân dân xã thông qua.
5. Cơ chế quản lý đầu tư
- Phân cấp quản lý đầu tư: Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình có mức vốn đầu tư trên 3 tỷ đồng có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao. Ủy ban nhân dân xã quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình có mức vốn đầu tư đến 3 tỷ đồng có nguồn gốc từ ngân sách.
- Quản lý nguồn vốn đầu tư: Các đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ chiếm từ 50% tổng số vốn trở lên thực hiện theo quy định hiện hành. Các đối tượng ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn chiếm dưới 50% tổng số vốn cơ chế quản lý do Ban quản lý xã và nhà tài trợ (nếu có) quy định. Đối với đối tượng sử dụng vốn ODA thực hiện theo Hiệp định ký kết với đối tác cấp ODA.
- Nguyên tắc lồng ghép: Tất cả các công trình, dự án được hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước triển khai trên địa bàn xã phải phù hợp với quy hoạch và bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn để thực hiện một hoặc nhiều chương trình, dự án, thống nhất thực hiện từ khâu lập, phân bổ, giao dự toán ngân sách và kế hoạch đầu tư phát triển, tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá kết quả. Trong quá trình thực hiện lồng ghép các nguồn vốn phải đảm bảo nguyên tắc không làm thay đổi mục tiêu, tổng mức vốn đầu tư, tổng mức kinh phí sự nghiệp được giao.
6. Đào tạo cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới
Bố trí cán bộ chuyên trách ở cấp tỉnh để triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Thường xuyên đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện.
Giao thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2012./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 09/2011/QĐ-UBND về Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn năm 2010 - 2015
- 2Quyết định 181/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020
- 3Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2011 về Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2015
- 4Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 5Nghị quyết 268/NQ-HĐND năm 2011 thông qua Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 6Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt bộ thiết kế mẫu công trình phục vụ chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 09/2011/QĐ-UBND về Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn năm 2010 - 2015
- 7Quyết định 181/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020
- 8Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2012 sửa đổi Nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2011 về Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2015
- 10Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 11Nghị quyết 268/NQ-HĐND năm 2011 thông qua Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 12Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt bộ thiết kế mẫu công trình phục vụ chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Nghị quyết 51/2012/NQ-HĐND thông qua Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lai Châu đến năm 2020
- Số hiệu: 51/2012/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 13/07/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Người ký: Giàng Páo Mỷ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/07/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực