HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/NQ-HĐND | Hà Giang, ngày 08 tháng 12 năm 2023 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025, tỉnh Hà Giang;
Trên cơ sở xem xét các Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; Ý kiến tham gia của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hà Giang, các cơ quan liên quan và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục tiêu tổng quát
Huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực xã hội để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tập trung thực hiện 03 đột phá và 05 nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông kết nối, triển khai đồng bộ hiệu quả 03 Chương trình mục tiêu quốc gia. Phát triển mạnh du lịch theo hướng bền vững; phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm nông nghiệp; Nâng cao giá trị sản xuất gắn với thị trường tiêu thụ ổn định cho các sản phẩm nông nghiệp đặc trưng theo chuỗi giá trị hàng hóa chất lượng cao. Tích cực tháo gỡ khó khăn, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, thu hút đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế phát triển. Đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực gắn với giải quyết việc làm. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ; cải cách hành chính, chuyển đổi số. Bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định trật tự an toàn xã hội; mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại.
Điều 2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Chỉ tiêu kinh tế
(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm (GRDP giá so sánh) 7,5%.
(2) Tổng sản phẩm (GRDP) bình quân đầu người 40 triệu đồng.
(3) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 14.200 tỷ đồng.
(4) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 2.460 tỷ đồng.
(5) Thu hút khách du lịch đạt 3,2 triệu lượt người.
(6) Giá trị sản phẩm trồng trọt thu hoạch bình quân/ha đất canh tác đạt 63 triệu đồng.
(7) Tỷ trọng chăn nuôi trong ngành nông nghiệp đạt 33,5%.
(8) Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 5%.
(9) Tổng giá trị hàng hóa xuất - nhập khẩu qua cửa khẩu đạt 308 triệu USD.
(10) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng 18%.
(11) Tăng trưởng tín dụng đạt 8,0%
(12) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 25,2%.
b) Chỉ tiêu xã hội
(13) Số tiêu chí xã Nông thôn mới giao tăng trong năm 207 tiêu chí.
(14) Duy trì và nâng cao chất lượng các xã đạt chuẩn NTM 48 xã.
(15) Tỷ lệ thôn biên giới có điện đạt tiêu chí nông thôn mới đạt 96%.
(16) Tỷ lệ thôn biên giới có đường đạt tiêu chí nông thôn mới đạt 85%.
(17) Tỷ lệ hộ nghèo giảm trên 4%.
(18) Tỷ lệ lao động qua đào tạo 60%.
(19) Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội: bắt buộc 18,5%; tự nguyện 10,5%; thất nghiệp 17,5%.
(20) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 59,1%.
(21) Tỷ lệ duy trì sỹ số học sinh hàng ngày đạt 98%.
(22) Bình quân 10,2 bác sĩ/1 vạn dân.
(23) Bình quân 45,7 giường bệnh/1 vạn dân.
(24) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,3%.
(25) Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng theo cân nặng giảm còn 16,2%.
(26) Tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm đủ các loại vắc xin ≥ 75%.
(27) Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế 97,25%.
(28) Tỷ lệ thôn, tổ dân phố được công nhận làng văn hóa đạt 72%.
(29) Tỷ lệ gia đình được công nhận gia đình đạt văn hóa 74,6%.
(30) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn, cơ quan đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự đạt trên 95%.
c) Chỉ tiêu môi trường
(31) Tỷ lệ che phủ rừng 59,3%.
(32) Tỷ lệ dân cư đô thị được sử dụng nước sạch đạt 98,3%.
(33) Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 94,8%.
(34) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt đô thị đạt 95%.
(35) Tỷ lệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị đạt 86%.
Điều 3. Nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành các nhiệm vụ, giải pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh trình, đồng thời đề nghị UBND tỉnh và các cơ quan liên quan thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm sau:
1. Triển khai tích cực các Chương trình mục tiêu quốc gia: Huy động, lồng ghép có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện các Chương trình. Giám sát chặt chẽ công tác phân bổ kế hoạch vốn, bảo đảm danh mục dự án đầu tư đúng mục tiêu, đối tượng. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các Chương trình ngay từ đầu năm. Đối với nguồn vốn đầu tư phát triển: Hoàn thiện các thủ tục thanh, quyết toán các công trình đã hoàn thành; đẩy nhanh tiến độ thực hiện công trình chuyển tiếp; xây dựng lộ trình thực hiện các thủ tục đầu tư các công trình khởi công mới, bảo đảm tiến độ thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra. Đối với nguồn vốn sự nghiệp, tăng cường tập huấn, hướng dẫn cho cấp cơ sở; Hoàn thành dự án phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị và các nhóm sản xuất cộng đồng phát huy hiệu quả. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và vận động nhân dân chung tay thực hiện, đưa các chính sách của 03 Chương trình đi vào cuộc sống, phát huy hiệu quả.
2. Triển khai hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội: Tiếp tục triển khai đồng bộ Chương trình phục hồi và phát triển KTXH trên địa bàn tỉnh. Tập trung nhân lực, trang thiết bị, máy móc, đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng tuyến cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang, giai đoạn 1, đoạn qua địa phận tỉnh Hà Giang và hoàn thành thi công, đưa vào sử dụng các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng y tế. Tập trung huy động nguồn lực, triển khai hiệu quả các chương trình hỗ trợ, chương trình tín dụng, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và người dân để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh.
3. Quản lý và triển khai hiệu quả Quy hoạch tỉnh và các Quy hoạch xây dựng; đẩy mạnh xây dựng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng: Triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tổ chức rà soát, lập, điều chỉnh các quy hoạch xây dựng, đô thị, nông thôn, các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đảm bảo thống nhất, đồng bộ với Quy hoạch tỉnh được phê duyệt. Tăng cường quản lý quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị và trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
4. Đẩy mạnh hoạt động chuyển đổi số toàn diện trên cả 03 trụ cột là Chính phủ số, Kinh tế số và Xã hội số: Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án số 06 về phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia. Hoàn thành các mô hình chuyển đổi số, hệ thống IOC của tỉnh xây dựng ứng dụng công dân số. Tăng cường hoạt động, nâng cao năng lực của Ban chỉ đạo, Ban điều hành, Tổ công tác về chuyển đổi số các cấp và Tổ công nghệ số cộng đồng. Đẩy mạnh thực hiện các nội dung theo thoả thuận hợp tác về chuyển đổi số với các Tập đoàn: FPT, Bưu chính - Viễn thông (VNPT) và Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel); triển khai thương mại điện tử, đưa các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh lên các sàn giao dịch.
5. Điều hành ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả: Triển khai đồng bộ, quyết liệt công tác quản lý thu ngân sách; tập trung khai thác, phát triển các nguồn thu tiềm năng, mở rộng cơ sở tính thuế, điều chỉnh phạm vi, đối tượng, chống thất thu và xử lý nợ đọng thuế. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách theo hướng bền vững, tiết kiệm và hiệu quả, tăng hợp lý tỷ trọng cho đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên gắn với đổi mới mạnh mẽ khu vực dịch vụ sự nghiệp công.
6. Đẩy mạnh huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ cải thiện cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội
Triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm. Nâng cao chất lượng, tiếp tục huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về công tác chuẩn bị đầu tư, bồi thường, giải phóng mặt bằng, thẩm định dự án để đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư công. Gắn tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công với vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu; Rà soát, xác định thứ tự ưu tiên đầu tư và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm, hạ tầng chiến lược. Nâng cao trách nhiệm của các chủ đầu tư trong lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện dự án; đồng thời, tăng cường năng lực cán bộ các Ban Quản lý dự án. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra các dự án đầu tư, kiên quyết xử lý vi phạm theo quy định.
Huy động các nguồn lực xã hội hóa, kêu gọi nguồn vốn ODA, NGO; hoàn thiện kết cấu hạ tầng để nâng tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp. Thu hút các nhà đầu tư có tiềm năng vào thực hiện các dự án về đô thị, du lịch, dịch vụ,...Tập trung tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp nhằm khơi thông nguồn vốn đầu tư từ khu vực tư nhân thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững.
7. Tập trung phát triển mạnh các lĩnh vực nông lâm nghiệp dựa trên đặc trưng, thế mạnh của địa phương; công nghiệp và tiếp tục phát triển các hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch
- Về phát triển nông, lâm nghiệp: Đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp sạch, an toàn (VietGAP, hữu cơ) sản xuất theo chuỗi giá trị; phát triển sản xuất cây vụ Đông; nâng cao giá trị sản phẩm trồng trọt thu hoạch bình quân/ha đất canh tác. Thực hiện thâm canh, đưa giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt đảm bảo an ninh lương, thực tại chỗ; linh hoạt trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng; Đổi mới hoạt động công tác khuyến nông, khuyến lâm. Phát triển các vật nuôi có thế mạnh của tỉnh, khai thác, phát triển nuôi trồng thủy sản, thủy cầm có giá trị kinh tế. Xây dựng thương hiệu thống nhất cho các sản phẩm nông sản đặc hữu của tỉnh; xây dựng 1-2 sản phẩm xuất khẩu có giá trị kinh tế lớn, trọng điểm là Chè Shan Tuyết cổ thụ, Mật ong Bạc Hà. Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án cải tạo vườn tạp và Đề án phát triển bền vững cây Cam sành, chú trọng chất lượng, mẫu mã, đảm bảo quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn vay. Quản lý khai thác lâm sản tận gốc; triển khai tốt phương án phòng cháy chữa cháy rừng. Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình OCOP năm 2024.
- Về sản xuất công nghiệp: Thành lập cụm công nghiệp phát triển công nghiệp chế biến, hỗ trợ theo quy hoạch tỉnh. Duy trì các nhà máy khai thác và chế biến khoáng sản vận hành đảm bảo đạt công suất thiết kế; Kiểm tra, đôn đốc các dự án đang triển khai hoàn thiện các thủ tục pháp lý, đầu tư xây dựng dự án, đưa vào hoạt động. Quản lý, vận hành tốt các nhà máy thủy điện; phấn đấu năm 2024 hoàn thành đưa 06 nhà máy thủy điện với tổng công suất 71,8 MW đi vào hoạt động.
- Về thương mại, dịch vụ: Tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh; Đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại. Triển khai nhân rộng mô hình chợ 4.0; Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã quảng bá, mua, bán hàng hóa trên Sàn giao dịch thương mại điện tử của tỉnh. Tập trung phát triển kinh tế cửa khẩu đảm bảo hiệu quả về kinh tế, gắn với đảm bảo an ninh chính trị; kêu gọi, thu hút các dự án đầu tư phát triển logistic, thương mại vào Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy.
- Về du lịch: Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế. Chú trọng xây dựng các tuyến du lịch mới; Tăng cường ký kết các chương trình hợp tác, liên kết phát triển du lịch với các tỉnh Vân Nam, Quảng Tây của Trung Quốc và một số thị trường du lịch trọng điểm khác; bảo tồn các giá trị văn hóa để trở thành sản phẩm du lịch đặc trưng.
8. Khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế, cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp
Triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải thiện điểm số và nâng cao vị trí xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); Tiếp tục duy trì điều tra chỉ số năng lực điều hành (DDCI) của các sở, ban, ngành và địa phương. Nâng cao chất lượng tư vấn, hỗ trợ các nhà đầu tư tìm hiểu, lập và triển khai dự án. Triển khai thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thúc đẩy đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể, hợp tác xã; Triển khai có hiệu quả các chính sách ưu đãi, hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã; phát triển hợp tác xã mới tăng về số lượng và chất lượng, có chính sách ưu tiên các hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Đẩy mạnh công tác kiểm tra các dự án ngoài ngân sách của các nhà đầu tư, kiên quyết xử lý sai phạm theo quy định. Tập trung giải quyết những tồn tại, vướng mắc về đất đai, tài sản, đền bù GPMB; giải quyết dứt điểm những dự án trọng điểm như: Chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa công nghệ cao tại Hà Giang; Khu đô thị mới Hà Phương, Phú Hưng, Cao nguyên đá huyện Mèo Vạc.
9. Phát triển khoa học - công nghệ; Tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ môi trường; ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, nâng cao khả năng ứng dụng của các đề tài, dự án vào thực tiễn. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Tiếp tục thực hiện công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ cấp GCN quyền sử dụng đất tại 25 xã và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính 10 xã thuộc các huyện Bắc Quang, Đồng Văn, Mèo Vạc, Hoàng Su Phì, Xín Mần, Yên Minh và TP Hà Giang. Quản lý chặt chẽ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt; công tác quản lý hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản, đá, cát sỏi làm vật liệu xây dựng thông thường. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, thanh tra tình hình thực hiện Luật bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Theo dõi sát diễn biến thời tiết, sẵn sàng các phương án phòng chống thiên tai nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại cho nhà nước và nhân dân; duy trì công tác trực phòng chống lụt bão 24/24h để chỉ đạo, hướng dẫn người dân phòng chống, khắc phục hậu quả.
10. Kết hợp hài hòa giữa mục tiêu phát triển kinh tế và các vấn đề xã hội
Tiếp tục sắp xếp lại mạng lưới các trường và cơ sở giáo dục theo hướng tinh gọn, hiệu quả; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục. Triển khai Đề án nâng cao chất lượng giáo dục tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2023- 2030. Biên soạn tài liệu giáo dục địa phương lớp 5, lớp 9, lớp 12 và các lớp tiếp theo cho học sinh phổ thông. Rà soát, tuyển dụng, sắp xếp hợp lý đội ngũ giáo viên đủ số lượng, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu đặt ra. Quan tâm công tác huy động học sinh trong độ tuổi đến trường. Nâng cao tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học; phấn đấu cuối năm 2024 tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia 59,1% trường học chuẩn quốc gia. Tiếp tục phát huy hiệu quả Quỹ Khuyến học - Khuyến tài của tỉnh.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với thị trường lao động, tăng cường liên kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp sử dụng lao động; phấn đấu nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo toàn tỉnh lên 59,4% năm 2024. Tiếp tục kết nối với các doanh nghiệp để đưa lao động đi làm việc; Phấn đấu giải quyết việc làm cho 18.000 lao động.
Đa dạng hóa các hình thức tạo sinh kế nâng cao thu nhập cho người nghèo, kết hợp việc thực hiện đồng bộ các chương trình của Tỉnh. Duy trì giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân trên 4%/năm (Trong đó, huyện nghèo, xã nghèo đặc biệt khó khăn giảm 6%/năm trở lên); hạn chế thấp nhất tình trạng tái nghèo và phát sinh nghèo mới. Gắn kết chặt chẽ, hài hoà giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa và thực hiện tiến bộ công bằng xã hội. Thực hiện tốt các chính sách cho người có công, công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật.
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân; đẩy mạnh phối hợp với các bệnh viện tuyến Trung ương trong việc khám, chữa bệnh; từng bước thành lập các trung tâm chuyên khoa trực thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh. Chú trọng công tác y tế dự phòng, đẩy mạnh tiêm chủng mở rộng, phát hiện kịp thời và kiểm soát chặt chẽ các loại dịch bệnh, không để lây lan, kéo dài. Tăng cường năng lực cho y tế tuyến cơ sở; Nâng cao y đức trong cán bộ, nhân viên y tế. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông về an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình, phấn đấu giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 1,3%.
Quản lý, bảo vệ và phát huy tốt giá trị di sản văn hóa, di sản địa chất, các điểm du lịch trên địa bàn. Tiếp tục triển khai thực hiện nhiệm bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Cao nguyên đá Đồng Văn giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030. Đẩy mạnh xóa bỏ hủ tục, tập quán lạc hậu, xây dựng nếp sống văn minh trong nhân dân các dân tộc.
Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Quan tâm đầu tư, hoàn thiện các thiết chế văn hóa trọng điểm trên địa bàn.
11. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tăng cường thanh tra, kiểm tra; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo
Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách công vụ; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính, nhất là dịch vụ công trực tuyến. Nâng cao chất lượng công vụ, trình độ cho cán bộ, công chức viên chức. Tiếp tục tinh giản biên chế, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Tập trung nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các sở, ngành và các địa phương trong triển khai thực hiện nhiệm vụ; đề cao tính chủ động và kịp thời đề xuất hướng giải quyết đối với các khó khăn, vướng mắc phát sinh.
Tổ chức tốt công tác tiếp công dân thường xuyên, định kỳ, đột xuất; kịp thời giải quyết các tranh chấp, đơn thư khiếu nại, tố cáo, tránh để tồn đọng, kéo dài. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng; đẩy mạnh phối hợp giữa các cơ quan chức năng để kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng qua hoạt động thanh tra, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo.
12. Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế, tạo môi trường hoà bình và điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội
Tập trung xây dựng, củng cố quốc phòng - an ninh vững mạnh toàn diện. Tiếp tục thực hiện phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc. Kiên quyết đấu tranh trấn áp, xử lý hiệu quả các loại tội phạm, đẩy lùi tai nạn, tệ nạn xã hội, tạo sự chuyển biến rõ rệt về trật tự xã hội, xây dựng xã hội an toàn, lành mạnh, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy.
Gắn kết chặt chẽ đối ngoại với quốc phòng, an ninh và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Chủ động, tích cực đưa quan hệ với các đối tác đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững; Thúc đẩy và làm sâu sắc hơn nữa quan hệ với các địa phương nước láng giềng, các đối tác chiến lược. Tiếp tục phát huy vai trò của ngoại giao văn hoá, ngoại giao nhân dân; quảng bá hình ảnh văn hóa, lịch sử, bản sắc dân tộc, thiên nhiên, sản phẩm thương hiệu Hà Giang, đặc biệt là hình ảnh Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Cao nguyên đá Đồng Văn với bạn bè quốc tế.
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh; Tòa án nhân dân; Viện kiểm sát nhân dân; Cục Thi hành án dân sự tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân; các Ban Hội đồng nhân dân; các Tổ Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Hà Giang, các tổ chức thành viên của Mặt trận giám sát, tuyên truyền và động viên các tầng lớp nhân dân thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVIII, Kỳ họp thứ 14 thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 08 tháng 12 năm 2023./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 556/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2024
- 2Kế hoạch 59/KH-UBND đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 3Kế hoạch 90/KH-UBND triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, năm 2024 do tỉnh Sơn La ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 5Nghị quyết 39/NQ-HĐND năm 2020 về thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025, tỉnh Hà Giang
- 6Kế hoạch 556/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2024
- 7Kế hoạch 59/KH-UBND đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 8Kế hoạch 90/KH-UBND triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, năm 2024 do tỉnh Sơn La ban hành
Nghị quyết 48/NQ-HĐND năm 2023 kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Hà Giang ban hành
- Số hiệu: 48/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 08/12/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Thào Hồng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/12/2023
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết