HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/NQ-HĐND | Bình Chánh, ngày 08 tháng 9 năm 2021 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH KHÓA XI, NHIỆM KỲ 2021 - 2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
KHÓA XI, NHIỆM KỲ 2021-2026 KỲ HỌP THỨ HAI
(Ngày 01 tháng 9 năm 2021)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Xem xét Tờ trình số 40/TTr-HĐND ngày 23 tháng 8 năm 2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân Huyện về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện Bình Chánh khóa XI, nhiệm kỳ 2021-2026 và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân Huyện.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này là Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện Bình Chánh khóa XI, nhiệm kỳ 2021 - 2026.
Điều 2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân Huyện, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Huyện, Ủy ban nhân dân Huyện, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân Huyện khóa XI, nhiệm kỳ 2021-2026, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 01 tháng 9 năm 2021./.
| CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH KHÓA XI, NHIỆM KỲ 2021 - 2026
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 46/NQ-HĐND ngày 08 tháng 9 năm 2021 của Hội đồng nhân dân huyện Bình Chánh)
Chương I
ĐẠI BIỂU HĐND HUYỆN BÌNH CHÁNH
Điều 1.
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân (viết tắt là HĐND) huyện Bình Chánh (viết tắt là Huyện) do cử tri huyện Bình Chánh bầu ra, là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, gương mẫu chấp hành và tuyên truyền, vận động Nhân dân chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, các Nghị quyết của HĐND Huyện và tham gia vào việc quản lý Nhà nước.
2. Đại biểu HĐND Huyện có nhiệm vụ chấp hành nội quy kỳ họp, tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp của HĐND Huyện, cuộc thảo luận ở tổ đại biểu HĐND Huyện, các cuộc họp của các ban HĐND Huyện mà đại biểu là thành viên hoặc tham gia các hoạt động khác của HĐND Huyện.
Điều 2.
1. Khi nhận được thông báo về thời gian, dự kiến chương trình và tài liệu kỳ họp, đại biểu HĐND Huyện phải nghiên cứu tài liệu, tiếp xúc cử tri, tham gia các hoạt động của Tổ đại biểu HĐND Huyện chuẩn bị cho kỳ họp HĐND Huyện.
2. Trong kỳ họp HĐND Huyện, đại biểu HĐND Huyện có những nhiệm vụ sau:
a) Tham gia thảo luận và quyết định chương trình kỳ họp.
b) Thảo luận tại phiên họp toàn thể và thảo luận ở Tổ đại biểu HĐND Huyện về các vấn đề thuộc nội dung, chương trình kỳ họp.
c) Biểu quyết thông qua những vấn đề thuộc nội dung, chương trình kỳ họp.
3) Khi đại biểu HĐND Huyện không thể tham gia dự kỳ họp hay phiên họp phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tọa.
Điều 3.
1. Đại biểu HĐND Huyện có thể xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu vì lý do sức khoẻ hoặc vì lý do khác.
2. Đại biểu HĐND Huyện không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân thì tùy mức độ sai phạm mà bị HĐND Huyện hoặc cử tri bãi nhiệm.
Điều 4.
1. Các đại biểu HĐND Huyện được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu HĐND Huyện, số lượng, danh sách thành viên, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu HĐND Huyện do Thường trực HĐND Huyện quyết định.
2. Tổ trưởng điều hành công việc của Tổ đại biểu HĐND Huyện, Tổ phó giúp Tổ trưởng thực hiện những việc được phân công.
Chương II
KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN
Điều 5.
1. Hội đồng nhân dân Huyện họp thường lệ mỗi năm hai kỳ. Trong trường hợp không thể triệu tập kỳ họp theo đúng kỳ hạn, Thường trực HĐND Huyện phải báo cáo Thường trực HĐND Thành phố để xem xét, quyết định. Ngoài kỳ họp thường lệ, HĐND Huyện tổ chức các kỳ họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất theo đề nghị của Chủ tịch HĐND Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện hoặc khi có ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND Huyện yêu cầu.
2. Kỳ họp HĐND Huyện được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu HĐND Huyện tham dự.
Điều 6.
1. Thường trực HĐND Huyện quyết định triệu tập và gửi dự kiến chương trình kỳ họp chậm nhất là hai mươi ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ và chậm nhất là bảy ngày trước ngày khai mạc kỳ họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất.
2. Dự thảo Nghị quyết, báo cáo, tờ trình, đề án trình HĐND Huyện tại kỳ họp phải được gửi tới Thường trực HĐND, các Ban HĐND Huyện chậm nhất là mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân Huyện tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri chuyển đến Ủy ban nhân dân Huyện và các cơ quan hữu quan chậm nhất là ba ngày kể từ ngày kết thúc đợt tiếp xúc cử tri trước kỳ họp.
4. Chậm nhất năm ngày kể từ ngày đợt tiếp xúc cử tri sau kỳ họp kết thúc, Thường trực Hội đồng nhân dân Huyện tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri chuyển đến Ủy ban nhân dân Huyện và các cơ quan hữu quan.
5. Thường trực HĐND Huyện gửi đến đại biểu HĐND Huyện dự thảo Nghị quyết, báo cáo, tờ trình, đề án trình HĐND Huyện, báo cáo thẩm tra của các Ban của HĐND Huyện và các tài liệu cần thiết khác chậm nhất là năm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
6. Chậm nhất là mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ và chậm nhất là ba ngày trước ngày khai mạc kỳ họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất, Thường trực Hội đồng nhân dân Huyện thông báo thời gian, địa điểm và dự kiến chương trình kỳ họp trên các phương tiện thông tin, báo chí ở địa phương để nhân dân biết, theo dõi.
7. Các Nghị quyết, đề án, báo cáo, biên bản của kỳ họp HĐND Huyện phải được Thường trực HĐND Huyện gửi đến Thường trực HĐND Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố, các Ban HĐND Thành phố, Sở Nội Vụ và các cơ quan có liên quan thuộc Huyện để triển khai thực hiện chậm nhất là mười ngày kể từ ngày bế mạc kỳ họp.
Điều 7.
1. Thường trực HĐND Huyện chịu trách nhiệm gửi giấy mời và các văn bản cần thiết khác liên quan đến kỳ họp HĐND Huyện cho Thường trực HĐND Thành phố; Ủy ban nhân dân Thành phố; Thường trực Huyện ủy; đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND Thành phố được bầu ở Huyện; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện và lãnh đạo các đoàn thể nhân dân và đại diện cử tri Huyện.
2. Chánh án Tòa án nhân dân Huyện, Viện trưởng viện kiểm soát nhân dân Huyện, Ủy viên Ủy ban nhân dân Huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Huyện không phải là đại biểu HĐND Huyện được mời dự các kỳ họp HĐND Huyện, có trách nhiệm tham dự các phiên họp của toàn thể HĐND Huyện và phát biểu ý kiến về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực mà mình phụ trách theo yêu cầu của HĐND Huyện hoặc theo đề nghị của mình khi được chủ tọa phiên họp đồng ý.
3. Các cơ quan thông tin, báo chí ở địa phương được mời dự các phiên họp công khai của HĐND Huyện; phiên họp khai mạc, chất vấn và trả lời chất vấn, bế mạc có thể được phát thanh trực tiếp.
Điều 8. Chương trình kỳ họp HĐND Huyện do HĐND Huyện thông qua trước khi khai mạc kỳ họp theo đề nghị của Thường trực HĐND Huyện; nếu là kỳ họp thứ nhất của HĐND Huyện khóa mới thì theo đề nghị của người triệu tập kỳ họp.
Điều 9.
1. Đại biểu HĐND Huyện phát biểu ý kiến tại phiên họp toàn thể HĐND Huyện theo yêu cầu sau:
a) Đại biểu HĐND Huyện đăng ký phát biểu; Chủ tọa kỳ họp mời từng đại biểu phát biểu.
b) Đại biểu HĐND Huyện phát biểu tập trung vào vấn đề đang thảo luận, không phát biểu quá hai lần về cùng một vấn đề; thời gian phát biểu không quá bảy phút. Trong trường hợp HĐND Huyện cần thảo luận thêm thì thời gian và số lần phát biểu do Chủ tọa kỳ họp quyết định.
c) Trong trường hợp đại biểu HĐND Huyện đã đăng ký mà chưa được phát biểu hoặc đã phát biểu nhưng chưa hết ý kiến do thời gian phát biểu đã hết thì ghi lại ý kiến của mình và gửi thư ký kỳ họp để tổng hợp.
2. Đại biểu HĐND Huyện biểu quyết tại kỳ họp HĐND Huyện theo trình tự sau:
a) Chủ tọa kỳ họp nêu rõ nội dung cần biểu quyết trước khi biểu quyết. Đại biểu HĐND Huyện có quyền biểu quyết tán thành hoặc không tán thành.
b) Trong trường hợp cần biểu quyết lại một vấn đề đã được HĐND Huyện biểu quyết thông qua thì Chủ tọa kỳ họp tự mình hoặc theo đề nghị của đại biểu HĐND Huyện, cơ quan, tổ chức trình dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án trình HĐND Huyện xem xét, quyết định việc biểu quyết lại.
Điều 10.
1. Hội đồng nhân dân Huyện bầu Ban kiểm phiếu không quá năm người, gồm Trưởng ban, Thư ký và các Ủy viên là đại biểu HĐND Huyện theo sự giới thiệu của Chủ tọa kỳ họp. Trong trường hợp thành viên của Ban kiểm phiếu là người được giới thiệu ứng cử hoặc tự ứng cử để bầu vào chức danh do HĐND Huyện bầu hoặc là người được HĐND Huyện lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm thì HĐND Huyện bầu thành viên khác thay thế.
2. Ban kiểm phiếu có nhiệm vụ xác định kết quả bầu cử các chức danh do HĐND Huyện bầu và kết quả việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm. Trưởng Ban kiểm phiếu thay mặt Ban kiểm phiếu báo cáo HĐND Huyện kết quả bỏ phiếu tại kỳ họp.
3. Ban kiểm phiếu xác định kết quả bầu cử theo nguyên tắc sau đây:
a) Người được quá nửa số phiếu bầu so với tổng số đại biểu HĐND Huyện và được nhiều phiếu hơn thì trúng cử.
b) Trong trường hợp cùng một chức danh mà nhiều người được số phiếu ngang nhau và đạt quá nửa số phiếu so với tổng số đại biểu HĐND Huyện thì HĐND Huyện bầu lại chức danh này trong số những người được số phiếu ngang nhau. Trong số những người được bầu lại, người được số phiếu nhiều hơn là người trúng cử, nếu bầu lại mà nhiều người vẫn được số phiếu ngang nhau thì người nhiều tuổi hơn là người trúng cử.
4. Ban kiểm phiếu hết nhiệm vụ sau khi cuộc bỏ phiếu đã hoàn thành.
Điều 11.
Tại các kỳ họp HĐND Huyện, thư ký kỳ họp có nhiệm vụ:
1. Lập danh sách đại biểu HĐND Huyện có mặt, vắng mặt trong các phiên họp và trong kỳ họp.
2. Ghi biên bản phiên họp, kỳ họp.
3. Tổng hợp đầy đủ, trung thực, chính xác các ý kiến phát biểu của đại biểu HĐND Huyện tại phiên họp toàn thể và tại cuộc họp Tổ đại biểu HĐND Huyện.
4. Giúp Chủ tọa kỳ họp trong việc thực hiện quy trình, thủ tục tại kỳ họp, cung cấp thông tin, tài liệu tuyên truyền về kỳ họp.
5. Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tọa kỳ họp.
Điều 12.
1. Tại kỳ họp thường lệ, HĐND Huyện quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; quyết định dự toán và phân bổ ngân sách, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách địa phương; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương; quyết định những vấn đề khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình; nghe Thường trực HĐND Huyện báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri, thông báo kết quả thực hiện chương trình và kế hoạch giám sát; nghe Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện thông báo công tác tham gia xây dựng chính quyền và những ý kiến, kiến nghị, xem xét báo cáo hoạt động của Thường trực HĐND Huyện, các Ban HĐND Huyện, Ủy ban nhân dân Huyện và báo cáo công tác của Tòa án nhân dân Huyện, Viện kiểm sát nhân dân Huyện; xem xét việc trả lời chất vấn. Khi cần thiết, HĐND Huyện xem xét báo cáo của cơ quan hữu quan, ra Nghị quyết về những vấn đề HĐND Huyện xem xét.
2. Giữa hai kỳ họp, HĐND Huyện ủy quyền cho Thường trực HĐND Huyện xem xét, quyết định những vấn đề cấp bách ngoài chương trình thuộc thẩm quyền của HĐND Huyện. Những vấn đề được ủy quyền nêu trên do Ủy ban nhân dân Huyện đề nghị, có ý kiến của các Ban HĐND Huyện. Thường trực HĐND Huyện có trách nhiệm báo cáo với HĐND Huyện tại kỳ họp gần nhất về những vấn đề được ủy quyền.
Điều 13.
Hội đồng nhân dân Huyện xem xét, thông qua dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án theo trình tự sau đây:
1. Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án thuyết trình trước Hội đồng nhân dân Huyện;
2. Trưởng Ban của HĐND Huyện được giao thẩm tra dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án và trình bày báo cáo thẩm tra;
3. Hội đồng nhân dân Huyện thảo luận. Trước khi thảo luận, HĐND Huyện có thể tổ chức thảo luận ở Tổ đại biểu HĐND Huyện;
4. Trong quá trình thảo luận tại phiên họp toàn thể, Chủ tọa kỳ họp có thể nêu những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để HĐND Huyện xem xét, quyết định. Khi cần thiết, HĐND Huyện yêu cầu cơ quan hữu quan báo cáo giải trình về những vấn đề mà đại biểu HĐND Huyện quan tâm. Cơ quan, tổ chức trình dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án báo cáo về việc tiếp thu, điều chỉnh theo ý kiến của đại biểu HĐND Huyện. Chủ tọa kỳ họp hoặc đại biểu HĐND Huyện có thể đề nghị kết thúc việc thảo luận, khi vấn đề được nêu ra để lấy biểu quyết thì việc thảo luận kết thúc;
5. HĐND Huyện biểu quyết thông dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án bằng cách biểu quyết từng vấn đề sau đó biểu quyết toàn bộ hoặc nghe đọc toàn văn rồi biểu quyết toàn bộ một lần hoặc biểu quyết những vấn đề còn có ý kiến khác nhau rồi biểu quyết toàn bộ.
Điều 14.
1. Nghị quyết của HĐND Huyện do Chủ tịch HĐND Huyện ký chứng thực.
2. Biên bản kỳ họp HĐND Huyện do Chủ tịch HĐND Huyện và Thư ký kỳ họp ký tên. Biên bản phiên họp HĐND Huyện do Chủ tọa phiên họp và Thư ký kỳ họp ký tên. Biên bản cuộc họp Tổ đại biểu HĐND Huyện do Tổ trưởng và Thư ký của Tổ ký tên.
3. Nghị quyết của HĐND Huyện phải được đưa tin trên các phương tiện thông tin, báo chí của địa phương; niêm yết và lưu trữ theo quy định.
Chương III
THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN
Điều 15.
1. Thường trực HĐND Huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Trưởng các Ban của HĐND Huyện; hoạt động thường xuyên, theo nguyên tắc tập trung dân chủ; tổ chức các hoạt động của HĐND Huyện, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước kỳ họp HĐND Huyện; ban hành văn bản cá biệt để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2. Các thành viên Thường trực HĐND Huyện chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND Huyện trước HĐND Huyện; chịu trách nhiệm cá nhân trước Thường trực HĐND Huyện về nhiệm vụ, quyền hạn được Thường trực HĐND Huyện phân công.
3. Chủ tịch HĐND Huyện chỉ đạo hoạt động của Thường trực HĐND Huyện, thay mặt Thường trực HĐND Huyện giữ mối liên hệ với Ủy ban nhân dân Huyện, các cơ quan Nhà nước thuộc Huyện, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác và công dân.
4. Phó Chủ tịch HĐND Huyện giúp cho Chủ tịch HĐND Huyện, làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch HĐND Huyện. Khi Chủ tịch HĐND Huyện vắng mặt thì Phó Chủ tịch HĐND Huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch.
Điều 16.
Trong việc chuẩn bị, triệu tập kỳ họp HĐND Huyện, Thường trực HĐND Huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân Huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện chuẩn bị dự kiến chương trình, nội dung kỳ họp, dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án trình HĐND Huyện xem xét.
2. Chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày tiến hành kỳ họp thường lệ, Thường trực HĐND Huyện chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân Huyện tổ chức cuộc họp giữa Thường trực Hội đồng nhân dân Huyện, Trưởng - Phó các Ban của Hội đồng nhân dân Huyện, Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện và mời một số cơ quan hữu quan tham dự để thống nhất nội dung, thời gian và những vấn đề liên quan đến kỳ họp.
3. Quyết định và thông báo việc triệu tập kỳ họp HĐND Huyện; công bố dự kiến nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm kỳ họp.
4. Chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri để báo cáo tại kỳ họp HĐND Huyện.
5. Tổng hợp ý kiến chất vấn của đại biểu HĐND Huyện tại kỳ họp và chất vấn giữa hai kỳ họp để chuyển Ủy ban nhân dân Huyện giải quyết, trả lời cho cử tri được biết.
6. Bảo đảm việc chuẩn bị các dự thảo Nghị quyết kỳ họp.
7. Đôn đốc các cơ quan, tổ chức hữu quan gửi tài liệu kỳ họp đúng thời hạn theo quy định.
Điều 17.
Khi vắng Chủ tọa kỳ họp, Thường trực HĐND Huyện có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Điều khiển phiên họp theo chương trình đã được HĐND Huyện thông qua, đề nghị HĐND Huyện điều chỉnh chương trình khi cần thiết.
2. Dự kiến các vấn đề đưa ra thảo luận tại phiên họp của HĐND Huyện hoặc cuộc họp Tổ đại biểu HĐND Huyện.
3. Bảo đảm thảo luận dân chủ, tạo điều kiện để các đại biểu nhất là đại biểu ở cơ sở đóng góp được nhiều ý kiến; lấy biểu quyết về những vấn đề được đưa ra thảo luận khi xét thấy cần thiết; dành thời gian thỏa đáng cho việc chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp.
4. Chỉ đạo việc tổng hợp ý kiến của đại biểu và tiếp thu, điều chỉnh theo ý kiến thống nhất của đại biểu tại kỳ họp.
5. Điều hành để HĐND Huyện biểu quyết thông qua dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án.
Điều 18.
Trong việc đôn đốc, kiểm tra, giám sát Ủy ban nhân dân Huyện và các cơ quan Nhà nước khác trong Huyện thực hiện Nghị quyết của HĐND Huyện, Thường trực HĐND Huyện có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Yêu cầu Ủy ban nhân dân Huyện và các cơ quan Nhà nước khác trên địa bàn Huyện báo cáo trực tiếp hoặc bằng văn bản về tình hình thực hiện Nghị quyết của HĐND Huyện, thi hành các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện Nghị quyết.
2. Khi cần thiết Thường trực HĐND Huyện thành lập đoàn giám sát về chấp hành Nghị quyết của HĐND Huyện. Đối với những vụ việc nghiêm trọng, Thường trực HĐND Huyện báo cáo kết quả giám sát tại kỳ họp HĐND Huyện gần nhất để xem xét, quyết định.
3. Khi phát hiện sai phạm trong việc thực hiện Nghị quyết của HĐND Huyện hoặc những vi phạm pháp luật ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống nhân dân địa phương thì Thường trực HĐND Huyện có quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân Huyện hoặc các cơ quan liên quan áp dụng các biện pháp để chấm dứt hành vi vi phạm, xem xét, giải quyết và báo cáo kết quả với HĐND Huyện trong thời gian gần nhất. Trường hợp cần thiết, Thường trực HĐND Huyện có thể trình ra kỳ họp HĐND Huyện xem xét, quyết định.
4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân Huyện giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện Nghị quyết của HĐND Huyện trong thời gian giữa hai kỳ họp HĐND Huyện; xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung những biện pháp nhằm bảo đảm thực hiện nghị quyết của HĐND Huyện theo đề nghị của Ủy ban nhân dân Huyện và báo cáo HĐND Huyện tại kỳ họp gần nhất.
Điều 19.
Trong chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban HĐND Huyện, Thường trực HĐND Huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Phân công các Ban thẩm tra dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án trình HĐND Huyện.
2. Phân công các Ban tham gia hoạt động đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết của HĐND Huyện và một số công việc khác.
3. Phân công các Ban thực hiện một số nội dung thuộc chương trình giám sát của HĐND Huyện và Thường trực HĐND Huyện.
4. Điều hòa, phối hợp chương trình hoạt động của các Ban và đôn đốc các Ban hoạt động.
5. Tham dự cuộc họp của các Ban.
6. Tổ chức và chủ trì các cuộc họp hàng tháng của Thường trực HĐND Huyện với các Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban của HĐND Huyện.
7. Tổ chức tập huấn, trao đổi kinh nghiệm hoạt động của HĐND Huyện, các Ban HĐND Huyện để thảo luận các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND ở địa phương.
Điều 20.
Trong việc giữ mối liên hệ với đại biểu HĐND Huyện và Tổ đại biểu HĐND Huyện, Thường trực HĐND Huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Đôn đốc các Tổ đại biểu HĐND Huyện tổ chức để đại biểu HĐND Huyện tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri.
2. Phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện theo dõi, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri do đại biểu HĐND Huyện chuyển đến để chuyển tới Ủy ban nhân dân Huyện và các cơ quan, tổ chức hữu quan nghiên cứu, giải quyết; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết và báo cáo trước HĐND Huyện về những ý kiến, kiến nghị đó và kết quả giải quyết, trả lời của Ủy ban nhân dân Huyện và các cơ quan, tổ chức hữu quan.
3. Tổ chức để đại biểu HĐND Huyện nghiên cứu, quán triệt các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của HĐND và Ủy ban nhân dân các cấp; các văn bản quy phạm pháp luật; chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
4. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chính sách, chế độ đối với đại biểu HĐND Huyện.
Điều 21.
1. Thường trực HĐND Huyện gửi báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, sáu tháng và cả năm về tình hình tổ chức và hoạt động của HĐND Huyện đến Thường trực HĐND và Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Thường trực HĐND Huyện tổ chức hội nghị giao ban trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa Thường trực HĐND Huyện với Thường trực HĐND cấp xã ít nhất hai lần/năm.
Điều 22.
1. Thường trực HĐND Huyện mỗi tháng họp ít nhất một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của mình; việc thực hiện các Nghị quyết của HĐND Huyện, các quyết định của Thường trực HĐND Huyện và đề ra nhiệm vụ công tác tháng sau.
2. Chủ tịch HĐND Huyện là Chủ tọa cuộc họp của Thường trực HĐND Huyện; khi Chủ tịch HĐND Huyện vắng mặt thì Phó Chủ tịch HĐND Huyện là chủ tọa.
3. Thành viên Thường trực HĐND Huyện có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Thường trực HĐND Huyện, trong trường hợp không thể tham dự được thì phải báo cáo Chủ tịch HĐND Huyện.
4. Phó Trưởng Ban của HĐND Huyện, đại diện Ủy ban nhân dân Huyện, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện được mời dự cuộc họp của Thường trực HĐND Huyện.
5. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Huyện, đại diện các đoàn thể Huyện có thể được mời dự các cuộc họp này khi bàn về vấn đề có liên quan.
6. Người được mời tham dự cuộc họp được phát biểu ý kiến về các nội dung của cuộc họp nhưng không có quyền biểu quyết.
Chương IV
CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN
Điều 23.
1. Ban của HĐND Huyện hoạt động theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND Huyện.
2. Các Ủy viên của các Ban HĐND Huyện chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban trước HĐND Huyện; chịu trách nhiệm cá nhân trước Ban của HĐND Huyện về nhiệm vụ, quyền hạn được Ban phân công.
Điều 24.
1. Các Ban của HĐND Huyện phối hợp với các Ban của HĐND Thành phố trong công tác và trao đổi kinh nghiệm hoạt động về những vấn đề có liên quan.
2. Ban của HĐND Huyện cử Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban hoặc thành viên tham gia hoạt động của Thường trực HĐND Huyện khi Thường trực HĐND Huyện yêu cầu.
Điều 25. Ủy ban nhân dân Huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Huyện, Tòa án nhân dân Huyện, Viện kiểm soát nhân dân Huyện, cơ quan, tổ chức hữu quan của Huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu về những vấn đề mà các Ban của HĐND Huyện yêu cầu và tạo điều kiện để Ban hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 26.
1. Căn cứ chương trình hoạt động hàng năm của HĐND Huyện và Thường trực HĐND Huyện, các Ban của HĐND Huyện xây dựng chương trình công tác của Ban mình hàng tháng, quý, năm và chương trình giám sát của Ban.
2. Các nội dung trên gửi cho Thường trực HĐND Huyện để theo dõi phối hợp; mỗi quý một lần, mỗi Ban họp để kiểm điểm việc thực hiện chương trình công tác của Ban, bàn công tác quý sau và phân công cụ thể cho các thành viên trong Ban.
3. Thành viên của Ban có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban, trong trường hợp không thể tham dự được thì phải báo cáo với Trưởng Ban.
Điều 27.
Ban Kinh tế - Xã hội HĐND Huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Tham gia chuẩn bị nội dung của kỳ họp HĐND Huyện liên quan đến lĩnh vực kinh tế, ngân sách, giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, xã hội và đời sống, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo.
2. Thẩm tra dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực kinh tế, ngân sách, giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, xã hội và đời sống, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo do HĐND Huyện hoặc Thường trực HĐND Huyện phân công.
3. Giúp HĐND Huyện giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân Huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Huyện về lĩnh vực kinh tế, ngân sách, giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, xã hội và đời sống, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo; giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND Huyện về lĩnh vực kinh tế, ngân sách, giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, xã hội và đời sống, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo.
4. Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực kinh tế, ngân sách, giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, xã hội và đời sống, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo tại địa phương.
5. Kiến nghị với HĐND Huyện về những vấn đề thuộc lĩnh vực kinh tế, ngân sách, giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, xã hội và đời sống, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo.
6. Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với Thường trực HĐND Huyện và HĐND Huyện.
Điều 28.
Ban Pháp chế HĐND Huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của HĐND Huyện liên quan đến lĩnh vực thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính.
2. Thẩm tra dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính do HĐND Huyện hoặc Thường trực HĐND Huyện phân công.
3. Giúp HĐND Huyện giám sát hoạt động của Tòa án nhân dân Huyện, Viện kiểm sát nhân dân Huyện; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân Huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Huyện về lĩnh vực thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính; giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND Huyện về lĩnh vực thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính.
4. Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính do HĐND Huyện hoặc Thường trực HĐND Huyện phân công.
5. Tham gia xây dựng kế hoạch tuyên truyền, giáo dục pháp luật và kiến nghị với HĐND Huyện về những biện pháp bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương.
6. Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với Thường trực HĐND Huyện và HĐND Huyện.
Điều 29.
1. Để chuẩn bị cho việc thẩm tra, Ban có thể cử thành viên tham gia nghiên cứu dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án; yêu cầu cơ quan soạn thảo và các cơ quan hữu quan cung cấp tài liệu và trình bày vấn đề mà Ban thẩm tra; tổ chức họp lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức am hiểu về vấn đề đó; khảo sát tình hình thực tế tại địa phương về những nội dung liên quan đến dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án.
2. Việc thẩm tra báo cáo, đề án được tiến hành theo trình tự sau:
a) Đại diện cơ quan soạn thảo báo cáo, đề án trình bày nội dung báo cáo, đề án. Các báo cáo, đề án phải là tài liệu chính thức;
b) Đại diện cơ quan hữu quan phát biểu ý kiến;
c) Các thành viên của Ban thảo luận;
d) Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;
đ) Chủ tọa phiên họp kết luận;
e) Ban biểu quyết.
3. Nội dung của báo cáo thẩm tra phải nêu được ý kiến đánh giá của Ban về dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án, những vấn đề được Ban nhất trí, không nhất trí và còn có ý kiến khác nhau; những kiến nghị sửa đổi, bổ sung.
1. Trưởng Ban của HĐND Huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, điều hành công việc của Ban, thay mặt Ban ký các văn bản do Ban phát hành.
b) Chỉ đạo việc chuẩn bị nội dung, chương trình làm việc và chủ trì cuộc họp của Ban, chỉ đạo công tác chuyên môn của Ban.
c) Giữ mối liên hệ với các thành viên của Ban và thay mặt Ban giữ mối liên hệ với Thường trực HĐND Huyện, các Ban của HĐND Huyện, các cơ quan, tổ chức ở địa phương và trung ương trú đóng trên địa bàn.
d) Báo cáo kết quả hoạt động của Ban với HĐND Huyện, Thường trực HĐND Huyện.
đ) Tham dự các cuộc họp do Thường trực HĐND Huyện triệu tập, thay mặt Ban tham dự các cuộc họp bàn về lĩnh vực Ban phụ trách do Ủy ban nhân dân, các cơ quan, tổ chức ở địa phương mời.
e) Tổ chức việc giám sát, khảo sát của Ban.
g) Trình bày báo cáo thẩm tra, báo cáo kết quả giám sát tại kỳ họp HĐND Huyện.
2. Phó Trưởng Ban của HĐND Huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Giúp Trưởng Ban thực hiện nhiệm vụ và phụ trách một số công việc của Ban; khi Trưởng Ban vắng mặt, Phó Trưởng Ban được Trưởng Ban ủy quyền điều hành công việc của Ban.
b) Được quyền ký các văn bản của Ban và tổ chức các hoạt động của Ban khi Trưởng Ban phân công.
TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN
1. Tổ đại biểu HĐND Huyện xây dựng kế hoạch quý, năm và thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý, năm gửi về Thường trực Hội đồng nhân dân Huyện.
2. Tổ đại biểu HĐND Huyện ít nhất mỗi quý tổ chức họp một lần để bàn kế hoạch công tác, phân công đại biểu tiếp dân, tổ chức nghiên cứu pháp luật, chính sách của Nhà nước; thành viên Tổ đại biểu HĐND Huyện có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Tổ đại biểu, trong trường hợp không thể tham dự được thì phải báo cáo với Tổ trưởng Tổ đại biểu.
3. Trước kỳ họp HĐND Huyện, Tổ đại biểu họp nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị đóng góp ý kiến cho kỳ họp; tổ chức cho đại biểu tiếp xúc cử tri. Tiếp thu, tổng hợp và theo dõi việc thực hiện ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương nơi Tổ đại biểu ứng cử. Sau 02 ngày tiếp xúc cử tri, các ý kiến, kiến nghị của cử tri được Tổ đại biểu tổng hợp gửi về Thường trực HĐND Huyện.
4. Sau kỳ họp HĐND Huyện, Tổ đại biểu tổ chức cho các đại biểu tiếp xúc, báo cáo với cử tri về kết quả kỳ họp.
5. Cuộc họp Tổ đại biểu phải được lập thành biên bản và ghi vào sổ thành hệ thống trong suốt nhiệm kỳ.
Chương VI
HOẠT ĐỘNG TIẾP XÚC CỬ TRI VÀ TIẾP CÔNG DÂN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN
Mục 1. HOẠT ĐỘNG TIẾP XÚC CỬ TRI CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN
Điều 32.
1. Đại biểu HĐND Huyện phải liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu ra mình, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri với HĐND Huyện và cơ quan Nhà nước hữu quan ở địa phương.
2. Chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Thường trực HĐND Huyện, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện và Tổ đại biểu HĐND Huyện có trách nhiệm tổ chức để đại biểu HĐND Huyện tiếp xúc cử tri để thu thập ý kiến, kiến nghị, tâm tư, nguyện vọng của cử tri với HĐND Huyện và các cơ quan Nhà nước hữu quan ở địa phương.
3. Chậm nhất là mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Tổ trưởng tổ đại biểu HĐND Huyện có trách nhiệm làm báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri và gửi đến Thường trực HĐND Huyện.
4. Chậm nhất là mười lăm ngày sau ngày bế mạc kỳ họp, Thường trực HĐND Huyện, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện và Tổ đại biểu HĐND Huyện ứng cử tại các xã, thị trấn có trách nhiệm tổ chức để đại biểu HĐND Huyện tiếp xúc cử tri để báo cáo kết quả kỳ họp, kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri; phổ biến, giải thích các Nghị quyết của HĐND Huyện và vận động Nhân dân thực hiện Nghị quyết đó.
5. Mỗi năm một lần vào cuối năm, kết hợp với việc tiếp xúc cử tri, đại biểu HĐND Huyện báo cáo với cử tri ở đơn vị bầu ra mình về hoạt động trong năm, nhiệm vụ năm tới của mình và của HĐND Huyện.
Cử tri có thể thông qua Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện hoặc trực tiếp bày tỏ ý kiến nhận xét của mình tại hội nghị tiếp xúc cử tri về hoạt động của HĐND Huyện và của đại biểu HĐND Huyện. Tổ đại biểu HĐND Huyện và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện có trách nhiệm tổng hợp và báo Thường trực HĐND Huyện về nhận xét của cử tri.
6. Đại biểu HĐND Huyện có thể tiếp xúc cử tri nơi cư trú, nơi làm việc hoặc theo chuyên đề. Văn phòng HĐND và Ủy ban nhân dân Huyện phục vụ HĐND Huyện giúp đại biểu hoặc đại biểu tự liên hệ với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan để tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm giúp đại biểu HĐND Huyện thực hiện việc tiếp xúc cử tri.
7. Đại biểu HĐND Huyện có thể trực tiếp gặp gỡ cử tri để tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cử tri và những vấn đề mà đại biểu quan tâm; chuyển những kiến nghị của cử tri đến Tổ đại biểu HĐND Huyện và Thường trực HĐND Huyện để tổng hợp, báo cáo HĐND Huyện; gửi đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
Điều 33.
1. Căn cứ vào tình hình thực tế ở từng địa phương, đại biểu HĐND Huyện, đại biểu HĐND xã - thị trấn có thể phối hợp cùng tiếp xúc cử tri.
2. Các Tổ trưởng tổ đại biểu HĐND Huyện ứng cử tại xã - thị trấn phối hợp cùng Thường trực HĐND xã - thị trấn và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã - thị trấn dự kiến chương trình, thời gian, địa điểm tiếp xúc cử tri.
Điều 34.
1. Căn cứ vào chương trình, kế hoạch hoạt động của HĐND Huyện và tình hình thực tế ở địa phương, Thường trực HĐND Huyện chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri hàng năm.
2. Thường trực HĐND Huyện gửi kế hoạch tiếp xúc cử tri đến Ủy ban nhân dân Huyện, Tổ đại biểu HĐND Huyện và đại biểu HĐND Huyện, đồng thời thông báo cho HĐND, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi tiếp xúc cử tri để thực hiện.
Điều 35.
1. Trên cơ sở kế hoạch tiếp xúc cử tri của Thường trực HĐND Huyện, Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND Huyện xây dựng chương trình tiếp xúc cử tri của Tổ đại biểu HĐND Huyện và phối hợp với Thường trực HĐND và Ủy ban nhân dân cấp xã để tổ chức cho đại biểu HĐND Huyện tiếp xúc cử tri. Chương trình, thời gian và địa điểm tiếp xúc cử tri phải được thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin, báo chí ở địa phương để Nhân dân biết, tham gia.
2. Tổ đại biểu HĐND Huyện họp phân công đại biểu tiếp xúc cử tri tại các đơn vị bầu cử, bảo đảm tính hiệu quả, thiết thực trong việc tiếp xúc cử tri. Trong trường hợp không thể tiếp xúc cử tri thì đại biểu HĐND Huyện báo cáo với Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND Huyện.
3. Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND Huyện tổng hợp và báo cáo với Thường trực HĐND Huyện về việc tiếp xúc cử tri của đại biểu trong Tổ, báo cáo với cử tri về việc tham gia tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND Huyện được bầu tại đơn vị bầu cử đó.
Điều 36.
Hội nghị tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp HĐND Huyện được tiến hành theo nội dung và trình tự sau:
1. Đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện tổ chức tiếp xúc cử tri tuyên bố lý do, giới thiệu thành phần đại biểu, chương trình, nội dung hội nghị và cử thư ký ghi biên bản hội nghị;
2. Đại biểu HĐND Huyện báo cáo với cử tri những vấn đề sau:
a) Dự kiến chương trình, nội dung kỳ họp tại hội nghị tiếp xúc cử tri trước kỳ họp.
b) Kết quả kỳ họp và kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri tại hội nghị tiếp xúc cử tri sau kỳ họp.
c) Hoạt động của cá nhân đại biểu trong năm và hoạt động của HĐND Huyện tại hội nghị tiếp xúc cử tri sau kỳ họp cuối năm.
d) Việc triển khai thực hiện Nghị quyết của HĐND Huyện về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội - quốc phòng - an ninh ở địa phương.
3. Cử tri phát biểu ý kiến;
4. Đại diện Ủy ban nhân dân, cơ quan, tổ chức hữu quan phát biểu, trả lời những vấn đề cử tri nêu lên thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
5. Đại biểu HĐND Huyện phát biểu, tiếp thu ý kiến, kiến nghị của cử tri;
6. Đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã phát biểu kết thúc hội nghị, nếu là hội nghị tiếp xúc cử tri ở cơ quan thì đại diện Ban chấp hành Công đoàn cơ quan phát biểu ý kiến kết thúc hội nghị.
Điều 37.
1. Sau mỗi đợt tiếp xúc cử tri, Tổ đại biểu HĐND Huyện chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; ở nơi làm việc thì Ban chấp hành Công đoàn chủ trì, phối hợp với đại biểu HĐND Huyện chuẩn bị báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri và gửi đến Thường trực HĐND Huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày kết thúc tiếp xúc cử tri.
2. Sau đợt tiếp xúc cử tri, Tổ đại biểu HĐND Huyện phân loại ý kiến, kiến nghị của cử tri như sau: ý kiến, kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của huyện được tổng hợp và gửi đến Thường trực HĐND Huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện; ý kiến, kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã được tổng hợp và gửi đến Thường trực HĐND, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tô quốc Việt Nam cấp xã.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến Ủy ban nhân dân Huyện, cơ quan hữu quan để giải quyết, trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri. Ủy ban nhân dân Huyện gửi kết quả giải quyết, trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri đến Hội đồng nhân dân Huyện, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn, Tổ đại biểu HĐND Huyện và cử tri đã có ý kiến.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN
Điều 38.
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi đại biểu HĐND Huyện công tác có trách nhiệm tạo điều kiện để đại biểu có thời gian tiếp công dân; tiếp nhận, chuyển đơn, đôn đốc, theo dõi việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
2. Đại biểu HĐND Huyện tiếp công dân nhằm tiếp thu ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của công dân; hướng dẫn, giúp đỡ công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo và nhận đơn thư của công dân để chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 39.
1. Thường trực HĐND Huyện có trách nhiệm tổ chức và bảo đảm điều kiện, cơ sở vật chất cho việc tiếp công dân của đại biểu HĐND Huyện khi đại biểu yêu cầu.
2. Danh sách, kế hoạch, thời gian tiếp công dân của đại biểu HĐND Huyện được niêm yết tại nơi tiếp công dân.
3. Thường trực HĐND Huyện gửi kế hoạch tiếp công dân đến Ủy ban nhân dân Huyện, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện và mời đại biểu các cơ quan này tham dự các buổi tiếp công dân.
4. Đại diện Thường trực HĐND Huyện dành ít nhất hai ngày trong một tháng để tiếp công dân.
5. Thường trực HĐND Huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân Huyện, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện và các tổ chức chính trị - xã hội Huyện xây dựng quy chế tiếp công dân phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế ở địa phương.
Điều 40.
1. Khi nhận được ý kiến, kiến nghị của công dân, đại biểu HĐND Huyện xem xét, nghiên cứu để phản ánh đến Thường trực HĐND Huyện hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
2. Khi nhận được đơn khiếu nại, tố cáo của công dân, đại biểu HĐND Huyện có trách nhiệm nghiên cứu và hướng dẫn công dân gửi khiếu nại, tố cáo đến đúng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. Trong trường hợp cần thiết, đại biểu HĐND Huyện trực tiếp hoặc thông qua Thường trực HĐND Huyện chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để xem xét giải quyết. Đại biểu HĐND Huyện có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong thời hạn theo quy định. Trong thời gian bảy ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo cho đại biểu HĐND Huyện và Thường trực HĐND Huyện biết việc giải quyết.
4. Trong trường hợp xét thấy việc giải quyết không thỏa đáng, đại biểu HĐND Huyện có quyền gặp người đứng đầu cơ quan, tổ chức để tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại. Khi cần thiết, đại biểu HĐND Huyện có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức cấp trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó giải quyết.
Điều 41.
1. Đại biểu HĐND Huyện tiếp công dân phải tổng hợp ý kiến, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân để báo cáo Thường trực HĐND Huyện.
2. Thường trực HĐND Huyện có trách nhiệm giúp HĐND Huyện xem xét, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân.
Chương VII
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HĐND, THƯỜNG TRỰC HĐND, CÁC BAN CỦA HĐND VÀ ĐẠI BIỂU HĐND HUYỆN
Mục 1. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN
Điều 42.
Hội đồng nhân dân Huyện giám sát thông qua các hoạt động sau:
1. Xem xét các báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân Huyện, các Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Huyện, Tòa án nhân dân Huyện, Viện Kiểm sát nhân dân Huyện, Chi cục Thi hành án dân sự Huyện; các báo cáo của Ủy ban nhân dân Huyện về kinh tế - xã hội, về công tác phòng, chống tham nhũng, về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, về giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của cử tri; báo cáo về việc thi hành pháp luật trong một số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật; báo cáo khác theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân Huyện.
2. Xem xét việc trả lời chất vấn của những người bị chất vấn.
3. Xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân Huyện, Nghị quyết của HĐND cấp xã có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của HĐND Huyện.
4. Giám sát chuyên đề.
5. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân Huyện bầu.
Điều 43. Hội đồng nhân dân Huyện xem xét, quyết định chương trình giám sát hàng năm theo đề nghị của Thường trực HĐND Huyện, các Ban HĐND Huyện, đại biểu HĐND Huyện, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện và kiến nghị của cử tri ở địa phương tại kỳ họp giữa năm.
Điều 44.
1. Tại kỳ họp cuối năm, HĐND Huyện xem xét, thảo luận báo cáo công tác hàng năm của Thường trực HĐND Huyện, Ủy ban nhân dân Huyện, các Ban của HĐND Huyện, Tòa án nhân dân Huyện, Viện kiểm sát nhân dân Huyện theo trình tự sau:
a) Đại diện lãnh đạo cơ quan trình bày báo cáo;
b) Trưởng Ban của HĐND Huyện trình bày báo cáo thẩm tra hoặc phát biểu ý kiến về báo cáo của Ủy ban nhân dân Huyện, Tòa án nhân dân Huyện, Viện kiểm sát nhân dân Huyện;
c) Hội đồng nhân dân Huyện thảo luận. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, HĐND Huyện có thể tổ chức thảo luận ở Tổ đại biểu HĐND Huyện;
d) Người đứng đầu cơ quan báo cáo trình bày những vấn đề có liên quan mà HĐND Huyện quan tâm và việc tiếp thu ý kiến của đại biểu HĐND Huyện.
2. Tại kỳ họp giữa năm, các cơ quan theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi báo cáo công tác sáu tháng đến Thường trực HĐND Huyện để chuyển đến đại biểu HĐND Huyện; đại biểu HĐND Huyện có thể nêu ý kiến và đề nghị HĐND Huyện xem xét, thảo luận.
Điều 45.
Tại kỳ họp HĐND Huyện, việc chất vấn và trả lời chất vấn được thực hiện theo trình tự sau:
1. Đại biểu HĐND Huyện ghi nội dung chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu ghi chất vấn và gửi đến Thường trực HĐND Huyện để chuyển đến người bị chất vấn.
2. Thường trực HĐND Huyện tổng hợp nội dung chất vấn của đại biểu; dự kiến danh sách những người có trách nhiệm trả lời chất vấn tại kỳ họp và báo cáo HĐND Huyện xem xét, quyết định; trường hợp cần điều tra, xác minh thì HĐND Huyện có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp kế tiếp hoặc trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu đã chất vấn và Thường trực HĐND Huyện. Thời hạn trả lời bằng văn bản do Thường trực HĐND Huyện quyết định.
3. Việc trả lời chất vấn tại phiên họp toàn thể của HĐND Huyện được thực hiện theo trình tự sau:
a) Chủ tọa phiên họp nêu những vấn đề chất vấn và thứ tự trả lời chất vấn.
b) Người bị chất vấn trả lời trực tiếp, đầy đủ về các nội dung mà đại biểu đã chất vấn và xác định rõ trách nhiệm, biện pháp khắc phục.
c) Đại biểu có thể nêu thêm câu hỏi liên quan đến nội dung đã chất vấn.
d) Thời gian trả lời chất vấn của người bị chất vấn do Chủ tọa phiên họp báo cáo HĐND Huyện quyết định; thời gian trả lời chất vấn từng vấn đề không quá mười lăm phút, trong trường hợp đặc biệt do Chủ tọa phiên họp quyết định.
đ) Sau khi nghe trả lời chất vấn, nếu đại biểu không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị HĐND Huyện tiếp tục thảo luận, đưa ra thảo luận tại phiên họp khác của HĐND Huyện hoặc kiến nghị HĐND Huyện xem xét trách nhiệm của người bị chất vấn.
e) Căn cứ vào đề nghị của đại biểu và nội dung chất vấn, trả lời chất vấn, Thường trực HĐND Huyện kiến nghị HĐND Huyện biện pháp xử lý. Trong trường hợp HĐND Huyện ra Nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn thì Thường trực HĐND Huyện phân công Ban của HĐND Huyện phối hợp với các cơ quan hữu quan chuẩn bị dự thảo Nghị quyết để trình HĐND Huyện.
4. Người bị chất vấn có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với HĐND Huyện về việc thực hiện những vấn đề đã hứa, tiếp thu, ghi nhận tại kỳ họp trước. Báo cáo được gửi đến Thường trực HĐND Huyện để chuyển đến các đại biểu HĐND Huyện chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp tiếp theo của HĐND Huyện.
Điều 46.
Trong thời gian giữa hai kỳ họp HĐND Huyện, việc chất vấn và trả lời chất vấn được thực hiện theo trình tự sau:
1. Đại biểu HĐND Huyện gửi nội dung chất vấn đến Thường trực HĐND Huyện;
2. Thường trực HĐND Huyện chuyển ý kiến chất vấn của đại biểu HĐND Huyện đến người bị chất vấn và quyết định thời hạn, hình thức trả lời chất vấn;
3. Người bị chất vấn có trách nhiệm trả lời chất vấn bằng văn bản tới đại biểu HĐND Huyện đã chất vấn và Thường trực HĐND Huyện; trường hợp không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn, đại biểu có thể đề nghị Thường trực HĐND Huyện đưa ra thảo luận tại kỳ họp HĐND Huyện gần nhất.
Điều 47.
1. Căn cứ vào chương trình giám sát của HĐND Huyện hoặc khi xét thấy cần thiết, Thường trực HĐND Huyện tự mình hoặc theo đề nghị của các Ban HĐND Huyện hoặc của đại biểu HĐND Huyện sẽ trình HĐND Huyện xem xét, quyết định thành lập Đoàn giám sát của HĐND Huyện.
2. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giám sát do HĐND Huyện giao, Đoàn giám sát có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Thông báo nội dung, kế hoạch, thành phần và thời hạn giám sát đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là bảy ngày trước ngày bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát.
b) Mời đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện và các tổ chức thành viên tham dự. Đồng thời, yêu cầu đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có liên quan, các chuyên gia về lĩnh vực được giám sát tham gia Đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết.
c) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát và thẩm quyền, trình tự, thủ tục giám sát theo quy định của pháp luật; không làm cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình những vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm; xem xét, xác minh tại chỗ những vấn đề mà Đoàn giám sát thấy cần thiết.
đ) Trong quá trình giám sát, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật thì Đoàn giám sát yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để chấm dứt hành vi vi phạm; xử lý người vi phạm theo quy định của pháp luật. Đoàn giám sát phải chịu trách nhiệm về yêu cầu của mình.
e) Sau khi kết thúc cuộc giám sát, Đoàn giám sát báo cáo về kết quả giám sát trong đó nêu rõ việc chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, việc làm được, việc chưa làm được, hạn chế, khó khăn, vi phạm pháp luật (nếu có) và các kiến nghị của Đoàn thông qua hoạt động giám sát. Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát phải được gửi đến Thường trực HĐND Huyện chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc giám sát.
3. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát, Thường trực HĐND Huyện có trách nhiệm xem xét. Trong trường hợp cần thiết, Thường trực HĐND Huyện đề nghị HĐND Huyện xem xét, cho ý kiến về báo cáo của Đoàn giám sát tại kỳ họp gần nhất.
4. Hội đồng nhân dân Huyện xem xét báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát theo trình tự sau:
a) Trưởng Đoàn giám sát trình bày báo cáo giám sát;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Hội đồng nhân dân Huyện thảo luận;
d) Đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân chịu sự giám sát phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;
đ) Thường trực HĐND Huyện tổng hợp ý kiến và kết luận; trường hợp cần thiết thì giao cho Ban của HĐND Huyện phối hợp với Đoàn giám sát chuẩn bị dự thảo Nghị quyết về vấn đề được giám sát để trình HĐND Huyện.
5. Thường trực HĐND Huyện có trách nhiệm theo dõi kết quả giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Điều 48.
1. Hội đồng nhân dân Huyện lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân Huyện bầu:
a) Người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân Huyện bầu gồm: Chủ tịch Hội đồng nhân dân Huyện, Phó Chủ tịch HĐND Huyện, Trưởng Ban HĐND Huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện, Ủy viên Ủy ban nhân dân Huyện.
b) Việc lấy phiếu tín nhiệm được thực hiện tại kỳ họp theo trình tự sau:
- Thường trực HĐND Huyện trình HĐND Huyện quyết định danh sách những người được lấy phiếu tín nhiệm;
- Hội đồng nhân dân Huyện lấy phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín;
- Thường trực HĐND Huyện trình HĐND Huyện thông qua Nghị quyết xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm.
2. Hội đồng nhân dân Huyện bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND Huyện bầu:
a) Việc bỏ phiếu tín nhiệm được thực hiện trong các trường hợp sau: khi có kiến nghị của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND Huyện hoặc kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện hoặc người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số đại biểu HĐND Huyện trở lên đánh giá tín nhiệm thấp.
b) Việc bỏ phiếu tín nhiệm được thực hiện tại kỳ họp theo trình tự sau:
- Thường trực HĐND Huyện trình HĐND Huyện bỏ phiếu tín nhiệm;
- Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm trình bày ý kiến của mình;
- Hội đồng nhân dân Huyện thảo luận;
- Hội đồng nhân dân Huyện bỏ phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín;
- Thường trực HĐND Huyện trình HĐND Huyện thông qua Nghị quyết xác nhận kết quả bỏ phiếu tín nhiệm.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA THƯỜNG TRỰC HĐND HUYỆN
Điều 49.
Thường trực HĐND Huyện giám sát thông qua các hoạt động sau:
1. Xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân Huyện, Nghị quyết của HĐND cấp xã có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của HĐND Huyện.
2. Xem xét việc trả lời chất vấn của những người bị chất vấn trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân Huyện và trong trường hợp người bị chất vấn được HĐND Huyện cho phép trả lời chất vấn bằng văn bản gửi đến Thường trực HĐND Huyện.
3. Giám sát chuyên đề.
4. Tổ chức hoạt động giải trình tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân Huyện.
5. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
6. Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri.
Điều 50. Thường trực HĐND Huyện quyết định chương trình giám sát hàng quý, hàng năm của mình căn cứ vào chương trình giám sát của HĐND Huyện và ý kiến của các thành viên Thường trực HĐND Huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện và ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương. Chương trình giám sát hàng quý được Thường trực HĐND Huyện xem xét, quyết định vào tuần đầu tiên của quý đó; chương trình giám sát hàng năm được Thường trực HĐND Huyện xem xét, ban hành chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày bế mạc kỳ họp cuối năm trước của HĐND Huyện.
Điều 51.
1. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giám sát, Đoàn giám sát của Thường trực HĐND Huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 2 điều 47 của Quy chế này.
b) Trong quá trình giám sát, nếu phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại tới lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật. Đoàn giám sát phải chịu trách nhiệm về yêu cầu của mình.
2. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát, Thường trực HĐND Huyện có trách nhiệm xem xét.
3. Thường trực HĐND Huyện xem xét báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát theo trình tự sau:
a) Trưởng Đoàn giám sát trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời dự cuộc họp phát biểu ý kiến;
c) Thường trực HĐND Huyện thảo luận;
d) Đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân chịu sự giám sát phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;
đ) Chủ tọa cuộc họp kết luận.
Kết luận của Thường trực HĐND Huyện được gửi tới cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
4. Thường trực HĐND Huyện có trách nhiệm theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
5. Trong trường hợp cần thiết, Thường trực HĐND Huyện đề nghị HĐND Huyện xem xét báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát tại kỳ họp gần nhất. Trình tự xem xét báo cáo thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 46 của Quy chế này.
Điều 52.
1. Thường trực HĐND Huyện tự mình hoặc theo đề nghị của Ban HĐND Huyện, đại biểu HĐND Huyện, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân Huyện, Nghị quyết của HĐND cấp xã có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND Huyện.
2. Thường trực HĐND Huyện giao cho Ban của HĐND Huyện chuẩn bị ý kiến về văn bản quy phạm pháp luật đó để báo cáo Thường trực HĐND Huyện.
3. Thường trực HĐND Huyện xem xét văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự sau:
a) Đại diện cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật trình bày ý kiến;
b) Trưởng Ban của HĐND Huyện trình bày ý kiến;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời dự cuộc họp phát biểu ý kiến;
d) Thường trực HĐND Huyện thảo luận;
đ) Đại diện cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;
e) Chủ tọa cuộc họp kết luận.
4. Khi xét thấy văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, Nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND Huyện thì Thường trực HĐND Huyện có quyền yêu cầu cơ quan ban hành văn bản sửa đổi văn bản và áp dụng các biện pháp cần thiết khác. Trong trường hợp cơ quan ban hành văn bản không thực hiện yêu cầu thì Thường trực HĐND Huyện trình HĐND Huyện xem xét, quyết định.
Điều 53. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo của công dân, Thường trực HĐND Huyện nghiên cứu, xem xét, chuyển đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và đôn đốc, theo dõi việc giải quyết. Trong trường hợp cần thiết, Thường trực HĐND Huyện tổ chức Đoàn giám sát hoặc giao cho Ban của HĐND Huyện giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tại địa phương.
Điều 54.
1. Trong trường hợp Thường trực HĐND Huyện giao cho Ban của HĐND Huyện giám sát một số nội dung thuộc chương trình giám sát của Thường trực HĐND Huyện thì Thường trực HĐND Huyện xem xét báo cáo kết quả giám sát của Ban trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo.
2. Thường trực HĐND Huyện xem xét báo cáo kết quả giám sát của Ban theo trình tự sau:
a) Trưởng Ban của HĐND Huyện trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự cuộc họp phát biểu ý kiến;
c) Thường trực HĐND Huyện thảo luận;
d) Chủ tọa cuộc họp kết luận.
3. Trong trường hợp cần thiết, Thường trực HĐND Huyện đề nghị HĐND Huyện xem xét báo cáo kết quả giám sát của Ban tại kỳ họp gần nhất. Trình tự xem xét báo cáo thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 47 của Quy chế này.
Điều 55.
Thường trực HĐND Huyện chỉ đạo, điều hòa việc phối hợp hoạt động giám sát của các Ban HĐND Huyện theo quy định sau:
1. Xem xét, cho ý kiến về chương trình giám sát của các Ban.
2. Kịp thời điều chỉnh kế hoạch giám sát của các Ban, bảo đảm để hoạt động giám sát không bị trùng lặp.
3. Phân công Ban thực hiện một số nội dung thuộc chương trình giám sát của HĐND Huyện và Thường trực HĐND Huyện.
4. Hàng quý tổ chức họp với Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban của các Ban để phối hợp hoạt động giám sát, đánh giá về tình hình và kết quả hoạt động giám sát.
5. Tổng hợp kết quả giám sát trình HĐND Huyện.
Mục 3. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA CÁC BAN HĐND HUYỆN
Điều 56.
Các Ban của HĐND Huyện giám sát thông qua các hoạt động sau:
1. Thẩm tra các báo cáo do HĐND Huyện, Thường trực HĐND Huyện phân công.
2. Giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân Huyện, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã.
3. Giám sát chuyên đề.
4. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
Điều 57. Ban của HĐND Huyện quyết định chương trình giám sát hàng quý, hàng năm của mình căn cứ vào chương trình giám sát của HĐND Huyện, Thường trực HĐND Huyện và ý kiến các thành viên của Ban. Chương trình giám sát hàng quý được Ban xem xét, quyết định chậm nhất vào tuần thứ hai của tháng đầu tiên của quý đó; chương trình giám sát hàng năm được Ban xem xét, quyết định vào cuối năm trước, sau khi chương trình giám sát của Thường trực HĐND Huyện được thông qua.
Điều 58. Chậm nhất là mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND Huyện, Ban của HĐND Huyện tổ chức họp thẩm tra báo cáo công tác của Ủy ban nhân dân Huyện, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Huyện, Tòa án nhân dân Huyện, Viện kiểm sát nhân dân Huyện theo sự phân công của HĐND Huyện hoặc Thường trực HĐND Huyện.
Điều 59.
1. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giám sát, Đoàn giám sát của Ban HĐND Huyện có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 điều 47 của Quy chế này.
b) Sau khi kết thúc cuộc giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát, trong đó nêu rõ việc chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, việc làm được, việc chưa làm được, hạn chế, khó khăn, vi phạm pháp luật (nếu có) và các kiến nghị của Đoàn thông qua hoạt động giám sát. Báo cáo của Đoàn giám sát phải được gửi đến Ban của HĐND Huyện chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc giám sát.
c) Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Đoàn giám sát, Ban của HĐND Huyện có trách nhiệm xem xét.
2. Ban của HĐND Huyện xem xét báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát theo trình tự sau:
a) Trưởng Đoàn giám sát trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời dự cuộc họp phát biểu ý kiến;
c) Ban thảo luận;
d) Đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân chịu sự giám sát phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết.
đ) Chủ tọa cuộc họp kết luận; Ban biểu quyết khi thấy cần thiết.
3. Báo cáo kết quả giám sát của Ban phải nêu rõ kiến nghị về các biện pháp cần thiết và phải được gửi đến Thường trực HĐND Huyện, Ủy ban nhân dân Huyện, cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
4. Ban của HĐND Huyện có trách nhiệm theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Chương VIII
QUAN HỆ GIỮA THƯỜNG TRỰC HĐND, CÁC BAN CỦA HĐND VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
Điều 60. Thường trực HĐND Huyện, các Ban của HĐND Huyện phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân Huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Huyện trong việc dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp HĐND Huyện, dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án trình HĐND Huyện, giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện Nghị quyết của HĐND Huyện về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách địa phương, tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết của HĐND Huyện trong thời gian giữa hai kỳ họp.
Điều 61.
1. Đại diện Thường trực HĐND Huyện được mời dự các cuộc họp hàng tháng và các cuộc họp khác của Ủy ban nhân dân Huyện bàn việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách địa phương và các nhiệm vụ khác; các cuộc họp tổng kết công tác của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Huyện.
2. Đại diện Ban của HĐND Huyện được mời dự các cuộc họp của Ủy ban nhân dân Huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Huyện về những vấn đề có liên quan.
3. Đại diện Ủy ban nhân dân Huyện được mời dự các cuộc họp hàng tháng và các cuộc họp khác của Thường trực HĐND Huyện khi xét thấy cần thiết. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Huyện được mời dự các cuộc họp của Thường trực HĐND Huyện về những vấn đề liên quan.
4. Đại diện Ủy ban nhân dân Huyện, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Huyện được mời dự các cuộc họp của Ban HĐND Huyện khi bàn về những vấn đề có liên quan.
Điều 62.
1. Ủy ban nhân dân Huyện có trách nhiệm cung cấp cho Thường trực HĐND Huyện, Ban của HĐND Huyện văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành.
2. Ủy ban nhân dân Huyện, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Huyện có trách nhiệm báo cáo và cung cấp các tài liệu liên quan khi có yêu cầu của HĐND Huyện, Thường trực HĐND Huyện, Ban của HĐND Huyện.
Chương IX
QUAN HỆ GIỮA HĐND HUYỆN VỚI ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM VÀ CÁC TỔ CHỨC THÀNH VIÊN CỦA ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM HUYỆN
Điều 63.
1. Quan hệ giữa HĐND Huyện với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện, các tổ chức thành viên của Mặt trận Huyện là quan hệ phối hợp, tạo điều kiện để cùng thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật. Thường trực HĐND Huyện phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện, các tổ chức thành viên của Mặt trận Huyện ban hành quy chế phối hợp công tác.
2. Mỗi năm hai lần vào giữa năm và cuối năm, Thường trực HĐND Huyện thông báo bằng văn bản đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện về tình hình tổ chức và hoạt động của HĐND Huyện, nêu những kiến nghị với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện.
3. Đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện được mời dự kỳ họp thường lệ của HĐND Huyện để thông báo về hoạt động của Mặt trận tham gia xây dựng chính quyền; về những ý kiến, kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện đối với HĐND Huyện, Ủy ban nhân dân Huyện và đại biểu HĐND Huyện.
4. Đại diện Thường trực HĐND Huyện được mời tham dự cuộc họp của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện.
Điều 64.
1. Thường trực HĐND Huyện chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện xây dựng kế hoạch, tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND Huyện.
2. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện chủ trì hội nghị tiếp xúc cử tri, phối hợp với Thường trực HĐND Huyện tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri.
Điều 65.
1. Thường trực HĐND Huyện phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện, các tổ chức thành viên của Mặt trận Huyện theo dõi hoạt động của đại biểu HĐND Huyện và giúp đại biểu làm nhiệm vụ của đại biểu.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện và các tổ chức thành viên của Mặt trận thường xuyên giám sát tiêu chuẩn đại biểu HĐND Huyện và việc thực hiện nhiệm vụ của đại biểu.
3. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện đề nghị HĐND Huyện bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND Huyện bầu, đề nghị bãi nhiệm đại biểu HĐND Huyện không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân theo quy định của pháp luật.
Điều 66.
1. Thường trực HĐND Huyện, Ban của HĐND Huyện mời đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện, các tổ chức thành viên của Mặt trận Huyện tham gia các hoạt động giám sát, kiểm tra của HĐND Huyện, Thường trực HĐND Huyện, các Ban của HĐND Huyện khi xét thấy cần thiết.
2. Thường trực HĐND Huyện phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện trong việc tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề quan trọng ở địa phương.
Chương X
NHỮNG ĐẢM BẢO CHO HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND HUYỆN
Điều 67.
1. Kinh phí hoạt động của HĐND Huyện là một khoản trong ngân sách của Huyện do HĐND Huyện quyết định theo đề nghị của Thường trực HĐND Huyện và thực hiện theo hướng dẫn của Chính phủ và HĐND Thành phố.
2. Chủ tịch HĐND Huyện chỉ đạo thực hiện và chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí hoạt động của HĐND Huyện theo quy định của pháp luật.
Điều 68.
Đại biểu HĐND Huyện đương nhiệm được hưởng các chế độ sau:
1. Được cung cấp báo cáo của Thường trực HĐND Huyện, Ủy ban nhân dân Huyện và các tài liệu khác có liên quan đến hoạt động của HĐND Huyện.
Báo cáo và thông tin cần thiết khác được cung cấp cho đại biểu HĐND Huyện gồm:
- Các tài liệu liên quan đến kỳ họp HĐND Huyện: các văn bản, báo cáo, các đề án có liên quan đến kỳ họp; các Nghị quyết của HĐND Huyện.
- Các báo cáo định kỳ của các cơ quan, ban, ngành địa phương có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của đại biểu; các thông tin khác có liên quan.
2. Được cấp kinh phí hoạt động hàng tháng theo quy định.
Điều 69. Đại biểu HĐND Huyện đương nhiệm được cấp và sử dụng Giấy chứng nhận đại biểu HĐND Huyện. Khi làm nhiệm vụ đại biểu, đại biểu HĐND Huyện xuất trình Giấy chứng nhận đại biểu HĐND Huyện khi có yêu cầu.
Điều 70.
1. Đại biểu HĐND Huyện là cán bộ, công chức Nhà nước vi phạm kỷ luật phải xử lý buộc thôi việc, cách chức hoặc tạm đình chỉ công tác thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trước khi ra quyết định kỷ luật phải thông báo bằng văn bản đến Thường trực HĐND Huyện.
2. Đại biểu HĐND Huyện là cán bộ, công chức Nhà nước chuyển công tác đi khỏi địa bàn huyện thì trước khi ra quyết định thuyên chuyển, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải tham khảo ý kiến của Thường trực HĐND Huyện. Thường trực HĐND Huyện báo cáo HĐND Huyện và thông báo tới Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện, cử tri nơi bầu ra đại biểu HĐND Huyện đó biết việc chuyển công tác của đại biểu.
Điều 71.
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Huyện có trách nhiệm:
1. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo sự phân công của Thường trực HĐND Huyện, cử một chuyên viên chuyên trách công tác HĐND.
2. Xây dựng lịch công tác tuần cho Thường trực HĐND Huyện.
3. Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với Ủy ban nhân dân Huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Huyện, Viện kiểm sát nhân dân Huyện, Tòa án nhân dân Huyện và Thường trực Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để thu thập và nắm bắt thông tin, kịp thời tham mưu cho Thường trực HĐND Huyện, các Ban của HĐND Huyện xây dựng kế hoạch hoạt động cho phù hợp.
4. Mời những người có liên quan của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Huyện để trao đổi, làm sáng tỏ các vấn đề do cơ quan chuyên môn chuẩn bị trình HĐND Huyện.
5. Hội đồng nhân dân Huyện, Thường trực HĐND Huyện, các Ban của HĐND Huyện sử dụng con dấu của HĐND Huyện.
Chương XI
ĐẠI BIỂU HĐND XIN THÔI LÀM NHIỆM VỤ ĐẠI BIỂU, ĐẠI BIỂU BỊ BÃI NHIỆM, ĐẠI BIỂU BỊ MẤT QUYỀN ĐẠI BIỂU HĐND
Điều 72.
1. Việc xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu của đại biểu HĐND Huyện được tiến hành theo trình tự sau:
a) Đại biểu HĐND Huyện gửi đơn xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu đến Thường trực HĐND Huyện;
b) Thường trực HĐND Huyện trình HĐND Huyện đơn xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu của đại biểu HĐND Huyện;
c) HĐND Huyện thảo luận, biểu quyết thông qua Nghị quyết về việc cho thôi làm nhiệm vụ của đại biểu HĐND Huyện.
Trước khi biểu quyết thông qua Nghị quyết, đại biểu HĐND Huyện xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu có thể phát biểu ý kiến.
2. Thường trực HĐND Huyện thông báo cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện, cử tri đơn vị bầu cử nơi đại biểu được bầu và đại biểu đó biết Nghị quyết của HĐND về việc thôi làm nhiệm vụ đại biểu của đại biểu HĐND Huyện.
3. Đại biểu HĐND Huyện thôi làm nhiệm đại biểu kể từ ngày HĐND Huyện thông qua Nghị quyết về việc cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
Điều 73.
1. HĐND Huyện bãi nhiệm đại biểu HĐND Huyện theo trình tự sau:
a) Thường trực HĐND Huyện trình HĐND Huyện về việc bãi nhiệm đại biểu HĐND Huyện;
b) HĐND Huyện thảo luận, biểu quyết thông qua Nghị quyết về việc bãi nhiệm đại biểu HĐND Huyện.
2. Nghị quyết về việc bãi nhiệm đại biểu HĐND Huyện phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu HĐND Huyện biểu quyết tán thành.
3. Thường trực HĐND Huyện thông báo cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện, cử tri ở đơn vị bầu cử nơi đại biểu được bầu và người bị bãi nhiệm biết Nghị quyết của HĐND Huyện về việc bãi nhiệm đại biểu HĐND Huyện.
Điều 74.
1. Trong trường hợp đại biểu HĐND Huyện bị khởi tố, cơ quan có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản cho Thường trực HĐND Huyện trước khi ra quyết định khởi tố. Đại biểu HĐND Huyện bị khởi tố thì Thường trực HĐND Huyện ra quyết định tạm đình chỉ làm nhiệm vụ đại biểu. Đại biểu HĐND Huyện trở lại làm nhiệm vụ đại biểu khi cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc khởi tố đối với đại biểu hoặc sau khi xét xử mà không bị Tòa án kết án.
2. Đại biểu HĐND Huyện phạm tội, bị Tòa án kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên mất quyền đại biểu HĐND Huyện. Thường trực HĐND Huyện báo cáo với HĐND Huyện tại kỳ họp gần nhất việc đại biểu HĐND Huyện đó bị mất quyền đại biểu HĐND Huyện, đồng thời thông báo để cử tri ở đơn vị bầu cử nơi đại biểu được bầu biết.
1. Đại biểu HĐND Huyện xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu và được HĐND Huyện chấp thuận, bị bãi nhiệm hoặc bị Tòa án kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi các chức vụ mà theo quy định của pháp luật phải là đại biểu HĐND Huyện mới được làm.
2. Đại biểu HĐND Huyện bị tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu thì đương nhiên bị tạm đình chỉ các chức vụ.
Chương XII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 76. Hội đồng nhân dân Huyện, Thường trực Hội đồng nhân dân Huyện, Ủy ban nhân dân Huyện, các Ban của Hội đồng nhân dân Huyện, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân Huyện, đại biểu Hội đồng nhân dân Huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các cơ quan liên quan có trách nhiệm thi hành Quy chế này./.
- 1Nghị quyết 99/2021/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XVII, nhiệm kỳ 2021-2026
- 2Nghị quyết 39/2021/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định khóa XIII, nhiệm kỳ 2021-2026
- 3Nghị quyết 04/2022/NQ-HĐND quy định về chế độ, chính sách và các điều kiện bảo đảm hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp, tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2022-2026
- 1Hiến pháp 2013
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Nghị quyết 99/2021/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XVII, nhiệm kỳ 2021-2026
- 5Nghị quyết 39/2021/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định khóa XIII, nhiệm kỳ 2021-2026
- 6Nghị quyết 04/2022/NQ-HĐND quy định về chế độ, chính sách và các điều kiện bảo đảm hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp, tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2022-2026
Nghị quyết 46/NQ-HĐND năm 2021 về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện Bình Chánh thành phố Hồ Chí Minh khóa XI, nhiệm kỳ 2021-2026
- Số hiệu: 46/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 08/09/2021
- Nơi ban hành: Huyện Bình Chánh
- Người ký: Nguyễn Thị Kim Dung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực