Hệ thống pháp luật

 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 44/2016/NQ-HĐND

Ninh Bình, ngày 14 tháng 12 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO VÀ NGƯỜI PHỤC VỤ HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO CỦA TỈNH NINH BÌNH, GIAI ĐOẠN 2017 - 2021

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Thể dục thể thao ngày 29/11/2006;

Căn cứ Quyết định số 67/2008/QĐ-TTg ngày 26/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao;

Căn cứ Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 149/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 07/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Văn hóa,Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao;

Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình tại Tờ trình số 173/TTr-UBND ngày 02/12/2016 về việc ban hành Nghị quyết Quy định một số chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao và người phục vụ huấn luyện viên, vận động viên thể thao của tỉnh Ninh Bình; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định một số chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao và người phục vụ huấn luyện viên, vận động viên thể thao của tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2017-2021.

Điều 2. Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 14/12/2016 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017.

Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình tổ chức thực hiện Nghị quyết này.

Điều 4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính, Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;  (đã ký)
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh khóa XIV;
- Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Sở: Tài chính, Tư pháp, VH và TT;
- Ban Thường vụ các huyện, thành ủy;
- TTHĐND, UBND, UBMTTQVN các huyện, thành phố;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Ninh Bình, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, phòng CTHĐND.

CHỦ TỊCH




Trần Hồng Quảng

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN  THỂ THAO VÀ NGƯỜI PHỤC VỤ HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN  THỂ THAO CỦA TỈNH NINH BÌNH, GIAI ĐOẠN 2017 – 2021
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 44/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh Ninh Bình)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về chế độ tiền công, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, trợ cấp, dinh dưỡng, tiền ngủ, tiền tàu xe đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao; chính sách hỗ trợ tiền công đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao và người phục vụ huấn luyện viên, vận động viên thể thao và các chính sách hỗ trợ khác đối với vận động viên thể thao của tỉnh Ninh Bình.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Huấn luyện viên, vận động viên thể thao được Trung tâm Thể dục Thể thao tỉnh Ninh Bình ký hợp đồng về tập trung tập luyện, tập huấn và thi đấu cho các đội tuyển thể thao cấp tỉnh của tỉnh Ninh Bình.

2. Những người trực tiếp phục vụ huấn luyện viên, vận động viên thể thao các đội tuyển thể thao cấp tỉnh của tỉnh Ninh Bình.

3. Cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Ban huấn luyện Đội tuyển bóng chuyền hạng mạnh của tỉnh Ninh Bình bao gồm: Huấn luyện viên trưởng, Huấn luyện viên phó, Trợ lý huấn luyện viên và Cố vấn kỹ thuật.

2. Vận động viên đội tuyển bóng chuyền hạng mạnh của tỉnh Ninh Bình bao gồm:

a) Vận động viên là người nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam.

b) Vận động viên bậc 1: Là thành viên đội tuyển quốc gia và thường xuyên được tham gia thi đấu tại giải bóng chuyền hạng mạnh.

c) Vận động viên bậc 2: Là vận động viên thường xuyên được tham gia thi đấu tại giải bóng chuyền hạng mạnh.

d) Vận động viên bậc 3: Là vận động viên chỉ được tham gia thi đấu một số trận tại giải bóng chuyền hạng mạnh.

đ) Vận động viên bậc 4: Là vận động viên có tên trong đội hình tham gia thi đấu tại giải bóng chuyền hạng mạnh nhưng chưa được tham gia thi đấu.

e) Vận động viên bậc 5: Là vận động viên dự bị đội tuyển bóng chuyền hạng mạnh của tỉnh.

g) Đội trưởng là vận động viên được Ban huấn luyện bầu.

3. Đội tuyển : Là đội tuyển gồm các vận động viên đạt huy chương tại các giải thi đấu quốc tế Vô địch Đông Nam Á, Châu Á, Thế giới, huy chương giải Vô địch trẻ Châu Á, đạt huy chương vàng tại giải Vô địch Quốc gia.

4. Đội tuyển 2: Là đội tuyển gồm các vận động viên đạt huy chương bạc, huy chương đồng tại giải vô địch quốc gia, huy chương tại giải Vô địch trẻ Đông Nam Á và những vận động viên đạt đẳng cấp kiện tướng. Riêng đối với vận động viên quần vợt, cầu lông, bóng bàn phải đạt đẳng cấp từ cấp 1 trở lên.

5. Đội tuyển trẻ: Là đội tuyển gồm các vận động viên có năng khiếu thể thao được đào tạo tập trung từ 02 năm trở lên.

6. Đội năng khiếu tập trung: Là đội tuyển gồm các vận động viên có năng khiếu thể thao được đào tạo tập trung đến dưới 24 tháng.

7. Vận động viên tạm tuyển: Là vận động viên có năng khiếu thể thao được đào tạo tập trung đến dưới 12 tháng để làm nguồn chọn làm vận động viên năng khiếu tập trung.

8. Vận động viên năng khiếu nghiệp dư: Là vận động viên tuổi thiếu niên, nhi đồng có năng khiếu thể thao được tập luyện không tập trung 03 buổi/tuần tại các lớp nghiệp dư tại cơ sở để phát triển năng khiếu thể thao làm nguồn tuyển chọn vận động viên năng khiếu tạm tuyển và năng khiếu tập trung.

9. Chế độ dinh dưỡng: Là mức ăn hàng ngày được tính bằng tiền.

10. Thuốc bổ tăng lực và thực phẩm chức năng: Là các loại thuốc đặc hiệu, thực phẩm chức năng không nằm trong mức ăn hàng ngày của vận động viên để hỗ trợ cho vận động viên tăng cường thể lực, sức bền và khả năng hồi phục trong tập luyện và thi đấu thể thao.

11. Đoàn thể thao: Là các thành viên có tên trong danh sách tại quyết định thành lập đoàn của cơ quan chủ quản để tham gia tập huấn và thi đấu giải theo quy định điều lệ giải.

Chương II

MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO VÀ NGƯỜI PHỤC VỤ HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO

Mục 1. CHẾ ĐỘ TIỀN CÔNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, TRỢ CẤP, DINH DƯỠNG, TIỀN NGỦ, TIỀN TÀU XE ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO

Điều 4. Chế độ tiền công, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, trợ cấp

Huấn luyện viên, vận động viên thể thao của tỉnh Ninh Bình là người Việt Nam trong thời gian tập trung tập luyện và thi đấu được hưởng chế độ tiền công, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, trợ cấp theo quy định tại Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu (hoặc các văn bản quyết định thay thế nếu có).

Đối với vận động viên là người nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam chỉ được hưởng theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 8 của Quy định này.

Điều 5. Chế độ dinh dưỡng

1. Huấn luyện viên, vận động viên thể thao của tỉnh Ninh Bình trong thời gian tập trung tập luyện, tập huấn, thi đấu được hưởng chế độ dinh dưỡng (mức ăn hàng ngày) được tính bằng tiền theo quy định tại Thông tư liên tịch số 149/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 07/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao (sau đây gọi là Thông tư liên tịch số 149/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL) với mức quy định cụ thể sau:

a) Trong thời gian tập trung tập luyện ở trong nước:

Đơn vị tính: đồng/người/ngày

STT

Huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển

Mức ăn hàng ngày

1

Đội tuyển của tỉnh

150.000

2

Đội tuyển trẻ của tỉnh

120.000

3

Đội tuyển năng khiếu của tỉnh

 90.000

b) Trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu:

Đơn vị tính: đồng/người/ngày

STT

Huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển

Mức ăn hàng ngày

1

Đội tuyển của tỉnh

200.000

2

Đội tuyển trẻ của tỉnh

150.000

3

Đội tuyển năng khiếu của tỉnh

150.000

c) Thời gian áp dụng:

Thời gian áp dụng chế độ dinh dưỡng quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này đối với huấn luyện viên được tập trung tập luyện trong nước theo quyết định tập trung của cơ quan có thẩm quyền. Huấn luyện viên, vận động viên thể thao của tỉnh Ninh Bình trong thời gian tập trung tập luyện bị ốm đau, chấn thương, nghỉ lễ, tết không tham gia tập luyện được giữ nguyên chế độ tiền ăn.

Tùy thuộc tính chất của từng giải thi đấu: Huấn luyện viên, vận động viên được hưởng chế độ tiền ăn tập huấn, thi đấu trước ngày thi đấu chính thức theo thời gian quy định của Điều lệ thi đấu cụ thể do Sở Văn hóa và Thể thao quyết định.

Thời gian áp dụng chế độ dinh dưỡng đối với các thành viên khác của đoàn thể thao theo quyết định thành lập đoàn và được hưởng chế độ như huấn luyện viên, vận động viên quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này.

2. Huấn luyện viên, vận động viên năng khiếu nghiệp dư

a) Huấn luyện viên lớp năng khiếu nghiệp dư được hưởng chế độ bồi dưỡng 1.000.000 đồng/người/tháng

b) Vận động viên năng khiếu nghiệp dư được hưởng chế độ bồi dưỡng 600.000 đồng/người/tháng.

3. Vận động viên tạm tuyển: Áp dụng như quy định chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên đội tuyển năng khiếu của tỉnh trong thời gian tập trung tập luyện ở trong nước (90.000 đồng/người/ngày).

4. Vận động viên thể thao của tỉnh Ninh Bình ngoài được hưởng chế độ dinh dưỡng quy định tại Khoản 1 Điều này còn được hưởng chế độ tiền thuốc bổ tăng lực theo tính chất đặc thù của từng môn thi đấu theo kế hoạch thi đấu các giải do Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình quyết định.

Điều 6. Chế độ tiền ngủ, tiền tàu xe

Huấn luyện viên, vận động viên thể thao của tỉnh Ninh Bình không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước khi đi công tác và thi đấu tại các giải thể thao tổ chức ở trong nước được hưởng chế độ tiền ngủ và tiền tàu xe như huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.

Mục 2. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TIỀN CÔNG ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN VÀ NGƯỜI PHỤC VỤ HUẤN LUYỆN VIÊN,  VẬN ĐỘNG VIÊN

Điều 7. Chính sách hỗ trợ tiền công đối với huấn luyện viên

1. Huấn luyện viên thể thao của tỉnh Ninh Bình ngoài mức tiền công được hưởng quy định tại Điều 4 của Quy định này còn được hỗ trợ tiền công như sau:

a) Huấn luyện viên đội tuyển 1: Mức hỗ trợ 5.000.000 đồng/người/tháng.

b) Huấn luyện viên đội tuyển 2: Mức hỗ trợ 4.000.000 đồng/người/tháng.

c) Ban huấn luyện đội tuyển bóng chuyền hạng mạnh của tỉnh: Huấn luyện viên trưởng mức hỗ trợ là 60.600.000 đồng/người/tháng; huấn luyện viên phó mức hỗ trợ là 13.600.000 đồng/người/tháng; trợ lý huấn luyện viên mức hỗ trợ là 7.100.000 đồng/người/tháng; cố vấn kỹ thuật mức hỗ trợ là 5.000.000 đồng/người/tháng.

2. Huấn luyện viên thể thao của tỉnh Ninh Bình là người Việt Nam trong thời gian được triệu tập để huấn luyện cho đội tuyển quốc gia được hưởng nguyên tiền công và tiền hỗ trợ.

Điều 8. Chính sách hỗ trợ tiền công đối với vận động viên

1. Vận động viên thể thao của tỉnh Ninh Bình ngoài được hưởng mức tiền công quy định tại Điều 4 của Quy định này còn được hỗ trợ tiền công như sau:

a) Vận động viên đội tuyển 1:

Vận động viên đạt huy chương vàng tại giải vô địch quốc gia, huy chương vàng tại Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc hoặc huy chương bạc, huy chương đồng tại giải vô địch Đông Nam Á (hoặc tại Seagames): Mức hỗ trợ 5.500.000 đồng/người/tháng.

Vận động viên đạt huy chương vàng tại giải vô địch Đông Nam Á hoặc tại Seagames, huy chương bạc, huy chương đồng tại giải vô địch Châu Á hoặc tại Asiads: Mức hỗ trợ 13.500.000 đồng/người/tháng.

Vận động viên đạt huy chương vàng tại giải vô địch Châu Á hoặc tại Asiads hoặc huy chương bạc, huy chương đồng tại giải vô địch Thế giới hoặc tại Olympic: Mức hỗ trợ 18.500.000 đồng/người/tháng.

Vận động viên đạt huy chương vàng tại giải vô địch Thế giới hoặc tại Olympic: Mức hỗ trợ 50.000.000 đồng/người/tháng.

Thời gian tối đa vận động viên được hưởng hỗ trợ kể từ ngày vận động viên đạt tiêu chuẩn; huy chương đến kỳ tiếp theo của giải đấu vô địch (giải vô địch quốc gia, giải vô địch Đông Nam Á, giải vô địch Châu Á, giải vô địch Thế giới) hoặc kỳ tiếp theo của Đại hội (Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc, Seagames, Asiads, Olympic).

b) Vận động viên đội tuyển 2: Mức hỗ trợ 3.500.000 đồng/người/tháng.

c) Vận động viên đội tuyển trẻ: Mức hỗ trợ 850.000 đồng/người/tháng.

d) Vận động viên năng khiếu tập trung: Mức hỗ trợ 650.000 đồng/người/tháng.

e) Đối với vận động viên đội tuyển bóng truyền hạng mạnh của tỉnh:

Vận động viên là người nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam được hỗ trợ 6.250.000 đồng/người/tháng để tập luyện ở nước ngoài; được hỗ trợ kinh phí tối đa bằng tiền Việt Nam tương đương 8.750 USD/người/tháng theo tỷ giá tại thời điểm thanh toán trong thời gian tập luyện và thi đấu cùng đội tuyển bóng chuyền hạng mạnh của tỉnh;

Vận động viên bậc 1: Mức hỗ trợ 20.000.000 đồng/người/tháng;

Vận động viên bậc 2: Mức hỗ trợ 14.000.000 đồng/người/tháng;

Vận động viên bậc 3: Mức hỗ trợ 5.500.000 đồng/người/tháng;

Vận động viên bậc 4: Mức hỗ trợ 3.500.000 đồng/người/tháng;

Vận động viên bận 5: Mức hỗ trợ 2.000.000 đồng/người/tháng;

Vận động viên là Đội trưởng ngoài mức hỗ trợ như vận động viên còn được hỗ trợ thêm 5.600.000 đồng/người/tháng.

2. Vận động viên thể thao của tỉnh Ninh Bình trong thời gian được triệu tập vào đội tuyển quốc gia được hưởng nguyên tiền công và tiền hỗ trợ.

Điều 9. Chính sách hỗ trợ đối với người phục vụ huấn luyện viên, vận động viên thể thao

Viên chức, lao động làm các nhiệm vụ: Y tế, quản sinh, phục vụ nhà ăn, phục vụ phòng tập luyện của huấn luyện viên, vận động viên được hưởng chế độ bồi dưỡng 50.000 đồng/người/ngày làm việc thực tế.

Mục 3. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHÁC ĐỖI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN BÓNG CHUYỀN, VẬN ĐỘNG VIÊN KHI KHÔNG TIẾP TỤC LÀM VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO, VẬN ĐỘNG VIÊN VỪA THAM GIA TẬP LUYỆN THI ĐẤU VỪA THAM GIA HỌC CHUYÊN NGHIỆP

Điều 10. Chính sách hỗ trợ khác đối với vận động viên bóng chuyền

1. Vận động viên là người Việt Nam thuộc đội tuyển bóng chuyền hạng mạnh của tỉnh Ninh Bình (Không áp dụng đối với vận động viên là người nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam) được hỗ trợ một lần số kinh phí tối đa bằng 20 (hai mươi) lần thu nhập một tháng hiện hưởng của vận động viên (bao gồm tiền công, hỗ trợ tiền công theo quy định tại Điều 4, Điều 8 của Quy định này) để ổn định cuộc sống lâu dài nếu đảm bảo một trong các điều kiện, tiêu chuẩn: Được triệu tập đi thi đấu cho đội tuyển bóng chuyền quốc gia; được công nhận là vận động viên kiện tướng từ 06 (sáu) năm (cộng dồn) trở lên; vận động viên chuyển nhượng (từ đơn vị khác hoặc vận động viên tự do) về thi đấu cho đội tuyển bóng chuyền hạng mạnh của tỉnh Ninh Bình.

2. Kinh phí hỗ trợ chuyển nhượng đối với vận động viên bóng chuyền theo quy chế chuyển nhượng của Liên đoàn bóng chuyền Việt Nam.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình quyết định mức hỗ trợ cụ thể cho từng đối tượng nhưng không vượt quá mức hỗ trợ tối đa quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 11. Chính sách hỗ trợ các vận động viên khi không tiếp tục làm vận động viên thể thao

Vận động viên đội tuyển bóng chuyền hạng mạnh của tỉnh; vận động viên thuộc các môn thể thao khác của tỉnh Ninh Bình đạt huy chương tại các giải Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc và giải quốc tế không còn khả năng thi đấu mà thôi không làm vận động viên thể thao, nếu tham gia các lớp đào tạo thì ngoài khoản kinh phí được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ còn được hỗ trợ kinh phí bằng 100% học phí của một khóa đào tạo theo quy định của cơ sở đào tạo với mức tối đa bằng với học phí của một khóa học đại học tại Trường Đại học Thể dục thể thao Trung ương.

Điều 12. Chính sách hỗ trợ các vận động viên vừa tham gia tập luyện thi đấu, vừa tham gia học chuyên nghiệp

Vận động viên đội tuyển bóng chuyền hạng mạnh của tỉnh; vận động viên thuộc các môn thể thao khác của tỉnh Ninh Bình đạt huy chương tại giải Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc và giải quốc tế vừa tham gia tập luyện thi đấu vừa tham gia học tập chuyên nghiệp khi có quyết định của đơn vị chủ quản cử đi học, ngoài các chế độ chính sách tại nghị quyết này còn được hỗ trợ tiền học phí, tiền học bù theo quy định của cơ sở đào tạo khi vận động viên tham gia tập luyện, thi đấu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Kinh phí thực hiện

1. Kinh phí thực hiện chế độ, chính sách tại Quy định này do Ngân sách tỉnh đảm bảo.

2. Cơ quan được giao chủ trì bảo đảm chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao; người phục vụ huấn luyện viên, vận động viên thể thao có trách nhiệm lập dự toán kinh phí, đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Sửa đổi, bổ sung Quy định

Trong quá trình triển khai tổ chức, thực hiện Quy định, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc Quy định không còn phù hợp, đề nghị các cơ quan có liên quan phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình để tổng hợp và đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình sửa đổi, bổ sung quy định cho phù hợp./.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 44/2016/NQ-HĐND quy định về chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao và người phục vụ huấn luyện viên, vận động viên thể thao của tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2017-2021

  • Số hiệu: 44/2016/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 14/12/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Người ký: Trần Hồng Quảng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản