Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/NQ-HĐND | An Giang, ngày 13 tháng 12 năm 2022 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Sau khi xem xét Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 và phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2023; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành nội dung Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 và nhất trí thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2022
Kinh tế - xã hội năm 2022 của tỉnh An Giang diễn ra trong bối cảnh còn nhiều khó khăn, thách thức. Các hoạt động kinh tế - xã hội vẫn còn bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19. Bên cạnh đó, xung đột chính trị sâu sắc ở Châu Âu tác động không nhỏ đến tình hình kinh tế của cả nước nói chung và tỉnh An Giang nói riêng. Giá cả xăng dầu, chi phí sản xuất, sinh hoạt, vận tải tăng cao ảnh hưởng đáng kể đến đời sống của người dân, nhất là người nghèo, người có thu nhập thấp.
Nhưng với sự tập trung lãnh đạo của Tỉnh ủy, chỉ đạo điều hành quyết liệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, cùng sự nỗ lực và đồng thuận của các ngành, các cấp, các doanh nghiệp và Nhân dân, tỉnh An Giang đã tập trung thực hiện mục tiêu kép “vừa phòng chống dịch Covid-19, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội” theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ và Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2022.
Kinh tế - xã hội tỉnh năm 2022 thực hiện đạt và vượt 15/15 chỉ tiêu Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh (đạt 100%). Môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội nhìn chung ổn định; cải cách hành chính được các ngành, các cấp tham gia tích cực và thường xuyên; triển khai thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội.
2. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023
Dự báo tình hình năm 2023, một số thuận lợi hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng kinh tế như: Cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh đang ngày càng cải thiện. Bên cạnh đó, hạ tầng du lịch, khu vui chơi, giải trí của tỉnh tiếp tục được nâng cấp, hoàn thiện. Các chính sách từ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội đã lan tỏa các tác động tích cực, hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tham gia đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, bên cạnh những yếu tố thuận lợi, năm 2023 dự báo vẫn còn rất nhiều rủi ro, thách thức như: Dịch bệnh Covid-19 tiềm ẩn nguy cơ quay trở lại với những biến chủng mới. Cùng với đó là các dịch bệnh đậu mùa khỉ và các dịch bệnh truyền nhiễm khác đang có nguy cơ lây lan trên toàn cầu. Tăng trưởng kinh tế thế giới không đồng đều, chưa vững chắc; vẫn còn nhiều biến động do hậu quả của xung đột chính trị tại Châu Âu như: Biến động về tỷ giá, rủi ro lạm phát do giá nhiên liệu trên thế giới tăng cao, đặc biệt vào mùa đông. Năng suất các mặt hàng nông sản của tỉnh dần bão hòa, đặt ra áp lực lớn cho ngành nông nghiệp phải chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi; tăng cường nuôi trồng sản phẩm chất lượng cao, đem lại giá trị gia tăng lớn . Sự phát triển của ngành công nghiệp hỗ trợ của tỉnh vẫn chậm chưa đáp ứng được yêu cầu hợp tác kinh doanh với các doanh nghiệp sản xuất chính. Các vấn đề về thời tiết cực đoan, ô nhiễm môi trường dự báo sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến đời sống người dân. Tình trạng hạn hán và xâm nhập mặn đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và dân sinh của vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và An Giang nói riêng.
Từ những dự báo thuận lợi và khó khăn nêu trên, Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, như sau:
a) Mục tiêu
- Tập trung thực hiện các giải pháp phục hồi kinh tế - xã hội sau đại dịch Covid-19.
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông để tạo nền tảng phát triển du lịch, thương mại và dịch vụ.
- Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
- Khai thác lợi thế so sánh của tỉnh trong liên kết vùng và hội nhập quốc tế.
- Ứng phó và thích ứng với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao công nghệ cao, công nghệ sinh học vào sản xuất và chế biến.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Thúc đẩy chuyển đổi số tỉnh An Giang trên 03 trụ cột: Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số.
- Thực hiện tốt các chính sách về giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, bảo vệ, chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới.
- Giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội, từng bước giảm thiểu tai nạn giao thông.
b) Các chỉ tiêu chủ yếu
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) là 7,0 - 7,5%.
- GRDP bình quân đầu người từ 60,52 - 62,03 triệu đồng/người/năm.
- Tổng vốn đầu tư xã hội là 35.951 - 37.783 tỷ đồng.
- Kim ngạch xuất khẩu là 1.170 triệu USD.
- Thu ngân sách đạt 6.638 tỷ đồng.
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 42%.
- Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 51,7%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân đạt 69,5%.
- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm bình quân 01 - 1,2% năm.
- Số bác sĩ trên 01 vạn dân đạt 9,6 bác sĩ/01 vạn dân.
- Số giường bệnh trên 01 vạn dân đạt 27,5 giường/01 vạn dân.
- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 92,75%; tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đạt 13,64% lực lượng lao động trong độ tuổi; tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đạt 10,93% lực lượng nông dân và lao động phi chính thức trong độ tuổi; tỷ lệ tham gia bảo hiểm thất nghiệp đạt 12,53% lực lượng lao động trong độ tuổi.
- Có thêm 07 xã đạt chuẩn nông thôn mới và thêm 08 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh đạt 94,5%.
- Tỷ lệ cơ quan nhà nước các cấp hoàn thiện chính quyền điện tử đạt 60%. c) Một số nhiệm vụ giải pháp cần tập trung
Tập trung triển khai Quy hoạch tỉnh An Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về triển khai Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 02 tháng 4 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Quyết định số 287/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Triển khai Chương trình Tái cơ cấu nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 và Kế hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh An Giang. Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, trong đó đẩy mạnh hình thức hợp tác công - tư và tập trung nguồn lực đầu tư có trọng tâm, trọng điểm cho các nhóm sản phẩm chủ lực. Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác gắn với tổ chức sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị ngành hàng chủ lực tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025. Tăng cường phổ biến các chính sách khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, người dân vào nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục hỗ trợ cho các doanh nghiệp xây dựng và mở rộng vùng nguyên liệu, kết hợp đầu tư nhà máy sơ chế, kho bảo quản, tồn trữ sản phẩm gần vùng nguyên liệu. Tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện xây dựng xã điểm nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
Mời gọi đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp ưu tiên các ngành công nghiệp sử dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường. Thực hiện tái cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến nông sản công nghệ cao, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo khác. Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong và ngoài các cụm công nghiệp tổ chức lại sản xuất, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Kịp thời hỗ trợ, hướng dẫn, nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh nhất là vướng mắc về thủ tục đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.
Xây dựng và triển khai Kế hoạch phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh. Hoàn thiện hệ thống thông tin nhà ở, thị t rường bất động sản, thực hiện có hiệu quả phần mềm quản lý thông tin về thị trường bất động sản. Tập trung triển khai thực hiện tốt Kế hoạch đầu tư công năm 2023, chủ động rà soát sắp xếp thứ tự ưu tiên, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, tránh đầu tư phân tán, dàn trải. Tập trung chuẩn bị khởi công dự án Tuyến đường bộ cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng.
Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch chuẩn bị nguồn hàng tham gia bình ổn thị trường dịp lễ, tết, phòng chống thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2023. Tăng cường phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra, kiểm soát thị trường chống hàng giả, hàng nhái, kém chất lượng, đầu cơ, găm hàng, đẩy giá;… Đẩy mạnh các hoạt động, chương trình phát triển thương mại điện tử phù hợp với xu thế phát triển như hiện nay. Tiếp tục hỗ trợ cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh xây dựng website, đưa sản phẩm lên các sàn thương mại điện tử.
Tập trung phát triển hệ thống logistics tỉnh An Giang. Chú trọng khai thác kinh tế biên mậu. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh xuất nhập khẩu hàng hóa sang thị trường Campuchia qua cửa khẩu quốc tế của tỉnh, đảm bảo việc lưu thông. Nâng cao hiệu quả và đổi mới phương thức xúc tiến thương mại, tăng cường các hoạt động xúc tiến xuất khẩu theo hướng chú trọng mở rộng thị trường ở các nước đang phát triển, các thị trường tiềm năng và thị trường mới nổi. Đồng thời, phát triển xuất khẩu theo chiều sâu tới những thị trường truyền thống, như Mỹ, EU, Trung Quốc, các nước Đông Á, ASEAN.
Tiếp tục quảng bá hình ảnh du lịch và con người An Giang trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội. Triển khai thực hiện hoạt động hợp tác phát triển du lịch giữa An Giang và Cụm liên kết hợp tác, phát triển du lịch phía Tây vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu, phát triển sản phẩm du lịch mới làm phong phú loại hình, sản phẩm du lịch, gia tăng giá trị của sản phẩm du lịch. Tiếp tục triển khai Chương trình hành động phát triển hạ tầng du lịch tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025 thu hút đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch đảm bảo chất lượng, hiện đại, tiện nghi, đồng bộ đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Đào tạo, thu hút nguồn nhân lực du lịch theo tiêu chuẩn chất lượng chung của cả nước và từng bước tiếp cận với các tiêu chuẩn quốc tế.
Chuẩn bị và tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư năm 2023 của tỉnh; triển khai Đề án phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020 - 2025. Theo dõi thường xuyên tình hình sản xuất của các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh, nhằm kịp thời tham mưu những giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Đối thoại trực tiếp với doanh nghiệp, hợp tác xã để lắng nghe đề xuất, giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, kêu gọi đầu tư để thu hút được các dự án đầu tư trọng điểm mang lại nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách nhà nước. Quản lý, tổ chức thực hiện hiệu quả các nguồn thu hiện có, chủ động rà soát, xác định các nguồn thu còn tiềm năng, các lĩnh vực, loại thuế còn thất thu để kịp thời đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả.
Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các giải pháp điều hành tiền tệ. Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các gói tín dụng ưu đãi của nhà nước, thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng hiệu quả đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng, nhất là đối với các lĩnh vực ưu tiên (nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, ứng dụng công nghệ cao...), hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, gắn với thực hiện các chính sách tín dụng trọng điểm của ngành, các chương trình, đề án của tỉnh. Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp để giảm thất thu thuế.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. Đầu tư, bố trí nguồn lực hoàn chỉnh hệ thống cơ sở trường, lớp học cấp học mầm non và bậc phổ thông theo hướng đạt chuẩn quốc gia phục vụ tốt yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học. Triển khai và thực hiện có hiệu quả đổi mới chương trình và sách giáo khoa.
Tiếp tục theo dõi, kiểm soát dịch bệnh Covid-19 và các bệnh truyền nhiễm như sốt xuất huyết, tay chân miệng… Hoàn thiện và nâng cao chất lượng mạng lưới khám bệnh, chữa bệnh các tuyến; củng cố, nâng cao năng lực hoạt động các bệnh viện tuyến tỉnh, bệnh viện đa khoa tuyến huyện . Củng cố, phát triển mạng lưới y tế dự phòng, nâng cao chất lượng hoạt động, bảo đảm đủ khả năng dự báo, kiểm soát các bệnh lây nhiễm, bệnh không lây nhiễm và các bệnh liên quan đến môi trường , lối sống. Triển khai thực hiện đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin trong quản lý trạm y tế, tiêm chủng, quản lý bệnh tật, quản lý, theo dõi hồ sơ sức khỏe người dân gắn với quản lý thẻ, thanh toán bảo hiểm y tế.
Triển khai, thực hiện các Dự án thuộc Chương trình mục tiêu, Chương trình mục tiêu quốc gia; tập trung đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, gắn đào tạo nghề nghiệp với giải quyết việc làm cho người lao động. Đẩy mạnh công tác giới thiệu lao động làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Chăm lo, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần người có công cách mạng. Huy động các nguồn lực xã hội để hỗ trợ, giúp đỡ các gia đình chính sách cải thiện cuộc sống, đặc biệt quan tâm đến các gia đình chính sách có nhiều khó khăn, ở vùng sâu, vùng xa, biên giới; đẩy mạnh xã hội hóa công tác chăm lo, chăm sóc thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có công với cách mạng. Xây dựng triển khai nhân rộng các mô hình giảm nghèo. Đảm bảo trợ cấp kịp thời và thực hiện đầy đủ chính sá ch cho các đối tượng trợ giúp xã hội, tạo cơ hội tốt cho người nghèo
Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, nâng cao đạo đức xã hội, trước hết là đối với đội ngũ cán bộ của hệ thống chính trị và Nhân dân các xã nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, các phường, thị trấn đô thị văn minh. Tổ chức trọng thể Lễ kỷ niệm 135 năm ngày sinh Chủ tịch Tôn Đức Thắng (20/8/1888 - 20/8/2023). Tăng cường tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch cho đồng bào dân tộc trong tỉnh. Hoàn thiện chương trình giáo dục thể chất trong trường học các cấp để góp phần nâng cao thể lực, trí lực của học sinh - sinh viên, chuẩn bị thế hệ tương lai cho An Giang thực hiện thắng lợi công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tiếp tục chú trọng đầu tư nhằm thúc đẩy phát triển khoa học, côn g nghệ và đổi mới sáng tạo, góp phần nâng cao năng suất lao động, năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Hỗ trợ doanh nghiệp thành lập tổ chức nghiên cứu và phát triển, ưu tiên hỗ trợ nâng cao năng lực và tăng cường tiềm lực cho các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ và sản xuất thử nghiệm các sản phẩm chủ lực, thế mạnh, các sản phẩm mới có triển vọng phát triển.
Tập trung triển khai Chương trình Chuyển đổi số tỉnh An Giang; triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia; triển khai 5G ở các khu vực trọng điểm. Duy trì kết nối, chia sẻ thông tin giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính với Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tập trung triển khai và vận hành hiệu quả “Trung tâm giám sát, điều hành thông minh” (IOC) tỉnh An Giang. Tăng cường sự hợp tác giữa cơ quan nhà nước với cơ quan nhà nước; cơ quan nhà nước các cấp với các tổ chức, cá nhân trong xã hội; đảm bảo an toàn thông tin, dữ liệu trong triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước; nhân rộng mô hình một cửa và tiến tới liên thông một cửa tại các đơn vị có quan hệ với doanh nghiệp và người dân.
Tăng cường sự hợp tác giữa cơ quan nhà nước với cơ quan nhà nước; cơ quan nhà nước các cấp với các tổ chức, cá nhân trong xã hội . Tăng cường công tác quản lý nhà nước về giá đất trên địa bàn tỉnh, đề xuất các giải pháp ổn định giá đất trên thị trường. Giám sát chặt chẽ việc chấp hành, tuân thủ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt, kiên quyết thu hồi các dự án chậm triển khai, không đưa đất vào sử dụng. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh, phát triển bền vững và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu; triển khai các giải pháp thực hiện có hiệu quả cam kết của Việt Nam tại Hội nghị COP26 trên địa bàn tỉnh. Triển khai hiệu quả Chương trình hành động số 09- CTr/TU ngày 29 tháng 10 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển hạ tầng, tạo quỹ đất và mời gọi đầu tư các công trình, dự án trọng điểm tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025; tăng cường xử lý ô nhiễm môi trường, phục hồi môi trường; kiểm soát và ngăn chặn suy giảm đa dạng sinh học; tiếp tục thực hiện tốt công tác quan trắc, cảnh báo sạt lở bờ sông, tai biến địa chất và chủ động ứng phó biến đổi khí hậu.
Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, đơn giản hoá các thủ tục hành chính; xây dựng môi trường thông thoáng, công khai, minh bạch, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và trở thành động lực phát triển của tỉnh.
Giải quyết nhanh, kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân; tổ chức gặp gỡ công dân định kỳ để lắng nghe ý kiến và đối thoại với người dân từ đó hạn chế những vụ khiếu kiện đông người. Tăng cường công tác thanh tra, phòng, chống tham nhũng; thực hiện tốt quy chế phối hợp và quy chế dân chủ cơ sở với các tổ chức chính trị - xã hội và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp.
Củng cố quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, nâng cao sức mạnh tổng hợp và trình độ sẵn sàng chiến đấu, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Trấn áp các loại tội phạm, các tệ nạn xã hội, buôn lậu qua biên giới, đảm bảo an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, chỉ đạo, điều hành và kiểm tra việc thực hiện của các ngành, các cấp. Tăng cường trách nhiệm, phối hợp hành động giữa các ngành và địa phương để đảm bảo thực hiện thắng lợi Nghị quyết.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân có kế hoạch phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, tăng cường tuyên truyền, giám sát, đôn đốc các ngành, các cấp và vận động nhân dân tích cực thực hiện Nghị quyết.
Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 11 kêu gọi đồng bào, cán bộ, chiến sĩ tiếp tục phát huy thành tích đạt được, triệt để tiết kiệm trong tiêu dùng, sản xuất, nỗ lực phấn đấu vượt qua mọi khó khăn, tận dụng thời cơ thuận lợi, khai thác tiềm năng thế mạnh của tỉnh, đoàn kết thống nhất, chung sức, chung lòng thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu năm 2023 theo Nghị quyết đã đề ra.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang khóa X, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 122/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2023 do tỉnh Sơn La ban hành
- 2Kế hoạch 08/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2023 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3Kế hoạch 09/KH-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do tỉnh Nam Định ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2021 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh An Giang ban hành
- 4Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 287/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 122/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2023 do tỉnh Sơn La ban hành
- 7Kế hoạch 08/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2023 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 8Kế hoạch 09/KH-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do tỉnh Nam Định ban hành
Nghị quyết 42/NQ-HĐND năm 2022 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 42/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 13/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lê Văn Nưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra