Điều 1 Nghị quyết 41/2017/NQ-HĐND về quy hoạch thuỷ lợi tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035
Điều 1. Tán thành và thông qua Đề án Quy hoạch thuỷ lợi tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035, với các nội dung chính sau:
- Phù hợp với định hướng Chiến lược phát triển thủy lợi Việt Nam, Chiến lược Quốc gia về biến đổi khí hậu, Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế, Quy hoạch thủy lợi khu vực miền Trung giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến năm 2050 trong điều kiện biến đổi khí hậu - nước biển dâng.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp công trình và phi công trình nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nước và giảm thiểu đến mức tối đa các rủi ro thiên tai do nước gây ra.
- Từng bước nâng mức đảm bảo cấp nước cho nông nghiệp từ tần suất 75% hiện tại lên 85%. Những công trình xây mới tính với mức đảm bảo cấp với tần suất 85%.
- Từng bước nâng cao khả năng chống lũ, bão, triều của các tuyến đê cửa sông, đê biển.
- Chọn bước đi đầu tư xây dựng công trình phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu - nước biển dâng.
a) Mục tiêu tổng quát
- Nhằm khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn nước, chủ động phòng chống giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Từng bước hoàn thiện hạ tầng hệ thống công trình thủy lợi; hiện đại hóa công tác quản lý, khai thác góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững, phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững; thực hiện nội dung về tái cơ cấu ngành thủy lợi; góp phần xây dựng nông thôn mới; bảo vệ môi trường, giảm thiểu các thiệt hại và ảnh hưởng tiêu cực do nước gây ra đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong tương lai.
- Là cơ sở để các địa phương, các ngành xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển thủy lợi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo giai đoạn phát triển kinh tế từ nay đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035.
b) Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến năm 2025:
+ Về cấp nước: Đảm bảo cấp nước cơ bản cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh với mức đảm bảo P= 85%; cấp nước tưới chủ động cho 31.460,3ha diện tích canh tác và nuôi trông thủy sản, bằng 90% diện tích yêu cầu tưới, trong đó có 18.053,8 ha diện tích đất trồng lúa, 9.206,5ha diện tích trồng cây hàng năm khác và 4.200 ha diện tích nuôi trồng thủy sản; góp phần tạo nguồn nước cấp cho dân sinh và cải tạo môi trường.
+ Đảm bảo tạo nguồn cấp nước cho các khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
+ Về tiêu thoát nước: Đảm bảo tiêu thoát nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp với tần suất P=10%; cùng với hệ thống thoát nước đô thị đảm bảo tiêu thoát nước cho 502.629,5 ha diện tích tiêu tự nhiên của toàn tỉnh. Trong đó, tiêu tự chảy cho 492.347,5ha; tiêu bằng động lực cho 10.282,0ha.
+ Về chống lũ: Chống lũ chính vụ cho thành phố Huế với tần suất P=5%; đảm bảo chống lũ hiệu quả cho hạ du sông Hương - Ô Lâu có xét đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
- Định hướng đến năm 2035:
+ Về cấp nước: Tiếp tục phát triển hệ thống thủy lợi đảm bảo cấp nước theo yêu cầu phát triển nông nghiệp với loại hình ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp đô thị sinh thái; phát triển hệ thống tưới hiện đại, tiết kiệm nước, tiết kiệm điện năng. Đảm bảo tưới ổn định cho phần diện tích còn lại là 13.483 ha diện tích canh tác và nuôi trồng thủy sản, trong đó 7.737,4 ha diện tích đất trồng lúa, 3.945,6 ha diện tích trồng cây hàng năm và 1.800 ha diện tích nuôi trồng thủy sản.
+ Về tiêu thoát nước: Phát triển hệ thống thủy lợi khớp nối với hệ thống thoát nước đô thị đảm bảo tiêu tự chảy 488.777,7 ha, tăng diện tích tiêu bằng động lực lên 13.908,8 ha để đảm bảo tiêu triệt để cho toàn bộ 502.629,5 ha diện tích tiêu tự nhiên của toàn tỉnh.
+ Về chống lũ: Đảm bảo chống lũ hiệu quả cho hạ du sông Hương - Ô Lâu có xét đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
+ Xâm nhập mặn: Đảm bảo các giải pháp đẩy mặn, ngăn mặn tạo nguồn nước ngọt để đảm bảo sản xuất và cấp nước sinh hoạt, nuôi trồng thủy sản cho vùng đồng bằng ven biển.
3. Quy hoạch thủy lợi tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035 (chi tiết kèm theo Phụ lục).
a) Về nguồn vốn đầu tư:
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước: Sử dụng nguồn vốn ngân sách Trung ương và địa phương đầu tư cho các công trình thủy lợi theo thứ tự ưu tiên; phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương thu hút các nguồn, cả các chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu,...
- Nguồn vốn khác: Huy động xã hội hóa các công trình cấp nước sạch nông thôn (kể cả nguồn vốn nước ngoài) đối với các hạng mục công trình có tác động lớn phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời, huy động nguồn vốn từ người dân để đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn.
Tăng cường áp dụng cộng nghệ tiên tiến trong thiết kế và xây dựng các hệ thống thủy lợi; áp dụng công nghệ cơ giới hóa đồng bộ trong công tác thi công, xây dựng theo chuỗi công việc; công nghệ thiết bị theo tiêu chuẩn quốc tế để rút ngắn thời gian thực hiện và giảm giá thành thi công.
c) Về bảo vệ môi trường: Thực hiện công tác an toàn và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường vùng dự án, triển khai quan trắc môi trường để cảnh báo và có các biện pháp xử lý khi môi trường biến động xấu.
d) Về cơ chế chính sách:
- Thực hiện tốt chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện xây dựng các công trình thủy lợi. Nghiên cứu ban hành bổ sung chính sách khuyến khích cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức, cá nhân có liên quan trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, quản lý khai thác hệ thống thủy lợi vừa và nhỏ, thủy lợi nội đồng quy mô một xã.
- Ban hành chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng nhỏ, cấp nước sinh hoạt và một số công trình thiết yếu bằng nguồn ngân sách nhà nước
- Hoàn thiện khung thể chế, chính sách nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
e) Về đào tạo phát triển nguồn nhân lực: Tăng cường tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao công tác quản lý, vận hành, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai cho các đơn vị quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố Huế và các hợp tác xã.
Nghị quyết 41/2017/NQ-HĐND về quy hoạch thuỷ lợi tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035
- Số hiệu: 41/2017/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 08/12/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Trường Lưu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/12/2017
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra