- 1Chỉ thị 1474/CT-TTg năm 2011 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Đầu tư công 2019
- 3Quyết định 191/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt và phân bổ kinh phí thực hiện nhiệm vụ đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 6Nghị quyết 10/2022/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ an sinh xã hội và hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, giai đoạn 2022-2025
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 4Nghị định 31/2017/NĐ-CP Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Quyết định 1506/QĐ-TTg năm 2022 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/NQ-HĐND | Hậu Giang, ngày 09 tháng 12 năm 2022 |
VỀ PHÂN BỔ NGÂN SÁCH TỈNH HẬU GIANG NĂM 2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hàng năm;
Căn cứ Quyết định số 1506/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2023;
Căn cứ Quyết định số 2582/QĐ-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2023;
Xét Tờ trình số 199/TTr-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết về phân bổ ngân sách tỉnh Hậu Giang năm 2023; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang thống nhất thông qua phân bổ ngân sách tỉnh Hậu Giang năm 2023, cụ thể như sau:
1. Dự toán thu:
a) Dự toán thu ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2023 được xây dựng theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, diễn biến phục hồi của nền kinh tế, đảm bảo thu đúng, thu đủ các nguồn thu của NSNN, đi đôi với nuôi dưỡng nguồn thu; đồng thời phân tích, dự báo, bám sát tình hình kinh tế - xã hội, tài chính trong nước trong bối cảnh tiếp tục đối mặt nhiều rủi ro, khó khăn, đặc biệt là các thách thức, tác động của dịch bệnh, biến đổi khí hậu, thiên tai và các xu hướng mới về dịch chuyển đầu tư, thương mại, chuyển đổi số; tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm và dịch chuyển nguồn thu do thay đổi chính sách pháp luật về thu, về quản lý thu, chính sách miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, gia hạn thời gian nộp thuế, tiền thuê đất và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế để thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; tiếp tục quyết liệt thực hiện các biện pháp cải cách hành chính, hiện đại hóa công tác quản lý thu; tăng cường công tác quản lý, chống thất thu, nhất là chống thất thu thuế trong kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra thuế, chống gian lận thương mại, trốn thuế, quản lý chặt chẽ giá tính thuế; quản lý có hiệu quả các nguồn thu mới phát sinh từ các giao dịch thương mại điện tử và kinh doanh trên nền tảng số; quyết liệt xử lý nợ đọng thuế và kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế.
Dự toán thu NSNN năm 2023 được xây dựng trên cơ sở hệ thống dữ liệu thông tin về đất đai, đối tượng nộp thuế; đảm bảo tính đúng, đủ từng khoản thu, sắc thuế, lĩnh vực thu đối với từng địa bàn, chi tiết số thu từ các dự án mới đi vào hoạt động có số thu lớn theo các quy định hiện hành về thuế, phí, lệ phí và thu khác NSNN.
Đối với khoản thu phí, thu dịch vụ sự nghiệp công, học phí, giá dịch vụ y tế, các khoản thu hợp pháp khác được để lại cho cơ quan, đơn vị sử dụng theo quy định không tổng hợp vào dự toán thu NSNN của các Sở, ngành, địa phương, nhưng các cơ quan, đơn vị phải lập dự toán riêng, thuyết minh cơ sở tính toán và xây dựng phương án sử dụng gửi cơ quan quản lý cấp trên, báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định.
Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất tiếp tục dành 10% tổng số thu tiền sử dụng đất (kể cả nguồn thu vượt nếu có) để thực hiện công tác đo đạc, đăng ký đất đai, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 và Quyết định số 191/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ và bố trí để thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến đất đai. Đối với nguồn thu vượt tiền sử dụng đất (nếu có) tiếp tục trích 50% tổng số thu vượt tiền sử dụng đất cấp tỉnh (sau khi trừ 10% tổng số thu tiền sử dụng đất để thực hiện công tác đo đạc, đăng ký đất đai, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) để bổ sung nguồn vốn hoạt động cho Quỹ phát triển đất.
b) Dự toán thu điều tiết ngân sách các cấp trên địa bàn tỉnh năm 2023 xác định theo phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2022 - 2025.
2. Dự toán chi:
a) Chi đầu tư phát triển (DTPT):
- Dự toán chi ĐTPT nguồn NSNN phân bổ theo đúng quy định của Luật NSNN, Luật Đầu tư công, các Luật có liên quan; các quy định của pháp luật về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ĐTPT; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hậu Giang lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Định hướng chiến lược phát triển tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2030 tầm nhìn đến năm 2050;
Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển Công nghiệp, Nông nghiệp, Đô thị và Du lịch tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025; khả năng cân đối của ngân sách trong năm và phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân của từng dự án; đồng thời phải phù hợp với phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2021 - 2025; nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
- Ưu tiên bố trí dự toán năm 2023 để thanh toán nợ xây dựng cơ bản theo quy định của Luật Đầu tư công, thu hồi vốn ứng trước NSNN, trả các khoản nợ vay đến hạn; bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành nhưng chưa bố trí đủ vốn; các dự án chuyển tiếp, hoàn thành trong năm 2023; vốn cho các nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch và vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, cấp vốn điều lệ cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; ưu tiên bố trí vốn để đẩy mạnh thực hiện các dự án quan trọng, cấp thiết, có tác động lan tỏa, có khả năng giải ngân nhanh, có ý nghĩa quan trọng với phát triển kinh tế - xã hội, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước; bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức bố trí vốn cho từng nhiệm vụ phải phù hợp với tiến độ thực hiện và giải ngân trong năm 2023.
- Ưu tiên đầu tư giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch cho phát triển công nghiệp, hạ tầng giao thông và hạ tầng đường giao thông đối với các dự án đô thị mới khả thi. Xây dựng các hạ tầng để kết nối các tuyến cao tốc; tập trung nguồn lực cải tạo mạng lưới giao thông thuộc phạm vi tỉnh quản lý theo thứ tự ưu tiên: các tuyến nối với đường cao tốc, các tuyến tỉnh lộ, các tuyến huyện lộ; đầu tư có tính chất dứt điểm, cuốn chiếu từng tuyến để đạt hiệu quả sử dụng vốn cao nhất; tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng cho hoạt động du lịch, tạo lập cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển du lịch của Tỉnh.
- Bố trí nguồn vốn hợp lý cho phát triển đô thị đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và xã hội của Tỉnh. Bên cạnh thay đổi diện mạo đô thị, việc đẩy mạnh đô thị còn tạo nguồn lực tài chính quan trọng cho phát triển khu, cụm công nghiệp, hỗ trợ tiến trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp nông thôn và đầu tư phát triển du lịch. Tập trung chi đầu tư phát triển đô thị đối với các dự án có dòng tiền dương theo từng phương án khả thi. Kết hợp tối đa giữa phát triển giao thông các tuyến tỉnh lộ, huyện lộ với phát triển đô thị và khu dân cư thông qua việc thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất dọc theo các tuyến đường và thực hiện bán đấu giá, tạo nguồn lực để tái đầu tư.
- Tối ưu hóa các nguồn lực cho phát triển, hình thành được các vùng động lực, các trung tâm kinh tế, đô thị chiến lược, mạng lưới kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, kết nối giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn, tạo điều kiện cho tăng trưởng kinh tế cao, thúc đẩy thực hiện mục tiêu đến năm 2030 là Tỉnh công nghiệp phát triển, đạt mức thu nhập khá trong vùng; đến năm 2045 trở thành Tỉnh phát triển, thu nhập cao.
- Chấm dứt tình trạng chi đầu tư dàn trải, sắp xếp các nhu cầu vốn theo mức độ ưu tiên và phân bổ ngân sách theo hướng giải quyết từng nhu cầu vốn, cuốn chiếu từng dự án. Không chi đầu tư cho các dự án chưa được làm rõ tính hiệu quả về mặt kinh tế.
- Đối với vốn nước ngoài, việc bố trí kế hoạch phải phù hợp với nội dung của Hiệp định thỏa thuận đã cam kết với nhà tài trợ; ưu tiên bố trí đủ vốn cho các dự án kết thúc năm 2023.
b) Đối với chi thường xuyên:
- Căn cứ nhiệm vụ chính trị, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, dự toán chi thường xuyên năm 2023 được xây dựng trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện ngân sách năm 2022, dự kiến nhiệm vụ năm 2023, chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu theo quy định hiện hành và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2022 - 2025 theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Dự toán chi thường xuyên năm 2023 cho từng lĩnh vực chi, triệt để tiết kiệm, đáp ứng các nhiệm vụ chính trị quan trọng, thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ đã ban hành, nhất là các chính sách chi cho con người, chi an sinh xã hội trong bối cảnh còn nhiều khó khăn do thiên tai, dịch bệnh; đảm bảo kinh phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí của các cơ quan nhà nước theo quy định; chú trọng cải cách hành chính theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển nền kinh tế số, xã hội số. Ưu tiên bố trí nguồn lực cho lĩnh vực nông nghiệp, du lịch để thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
- Tiếp tục chi trợ cấp Tết nguyên đán cho các đối tượng người có công với cách mạng, gia đình chính sách, hộ nghèo, các đối tượng bảo trợ xã hội, cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, người lao động (kể cả hợp đồng), các đối tượng của cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn cấp tỉnh, huyện; cán bộ công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách xã, phường, thị trấn, ấp, khu vực, trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ ngày Thương binh liệt sỹ (27/7), với mức trợ cấp, hỗ trợ là 500.000 đồng/người. Đối với các đối tượng thuộc nhiệm vụ Trung ương chi cho ngày Tết nguyên đán và ngày Thương binh liệt sĩ: Mức 600.000 đồng/người thì địa phương hỗ trợ thêm mức 200.000 đồng/người; Mức 300.000 đồng/người thì địa phương hỗ trợ thêm mức 300.000 đồng/người.
- Ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện (bao gồm ngân sách cấp xã) được phân bổ theo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2022 - 2025 theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và giữ bằng mức phân bổ năm 2022 (bao gồm các chế độ, chính sách, nhiệm vụ bổ sung đầu năm). Ngoài ra, điều chỉnh, bổ sung như sau:
+ Đối với ngân sách cấp tỉnh, xem xét điều chỉnh tăng, giảm một số nhiệm vụ đặc thù của các đơn vị cấp tỉnh cho phù hợp với thực tế và bố trí kinh phí để thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch,... của cấp thẩm quyền.
+ Đối với ngân sách cấp huyện
• Tiếp tục hỗ trợ cho các huyện, thị xã, thành phố kinh phí hợp đồng giáo viên, khoán định mức nhân viên các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập năm học 2022 - 2023, kinh phí thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” theo định mức mới; hỗ trợ kinh phí thực hiện Nghị quyết số 10/2022/NQ-HĐND ngày 06/7/2022 của HĐND tỉnh quy định chính sách hỗ trợ an sinh xã hội và hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, giai đoạn 2022 - 2025.
• Hỗ trợ kinh phí chuyển đổi số theo Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV về xây dựng Chính quyền điện tử và chuyển đổi số tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
• Hỗ trợ kinh phí thực hiện Đề án 02/ĐA-UBND ngày 16 tháng 03 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Đề án tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động và đảm bảo chế độ, chính sách cho lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025.
• Hỗ trợ kinh phí diễn tập khu vực phòng thủ cấp huyện năm 2023 là 6.000 triệu đồng (Thành phố Vị Thanh 2.000 triệu đồng; Thị xã Long Mỹ 2.000 triệu đồng; Huyện Long Mỹ 2.000 triệu đồng).
• Bổ sung thêm kinh phí thực hiện nhiệm vụ phát sinh của các huyện, thị xã, thành phố là 4.000 triệu đồng/đơn vị/năm. Riêng đối với huyện Phụng Hiệp là 5.000 triệu đồng/năm, để thực hiện các nhiệm vụ: đặc thù khối đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các hội đặc thù; hoạt động tổ chức cơ sở đảng; hỗ trợ hoạt động HĐND cấp huyện, xã; nhiệm vụ phát sinh cấp xã;...
- Rà soát, sắp xếp lại nhiệm vụ chi phù hợp với khả năng cân đối ngân sách; hạn chế tối đa mua sắm trang thiết bị đắt tiền; tiết giảm các nhiệm vụ chi không thực sự cấp bách như: Đoàn ra, đoàn vào, khánh tiết, hội thảo, hội nghị..., tăng chi từ nguồn thu sự nghiệp công; dành nguồn tăng chi đầu tư phát triển, cải cách tiền lương, thực hiện chuẩn nghèo, chi trợ cấp xã hội.
- Dự toán năm 2023 được giao theo mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng. Các đơn vị, địa phương phải ưu tiên chi tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương, các khoản trích theo tiền lương (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn...) theo quy định. Bên cạnh việc tiếp tục tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định, thực hiện tiết kiệm thêm bình quân 10% chi thường xuyên ngân sách nhà nước so với dự toán năm 2022 của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước ngay từ khâu xây dựng dự toán (trừ các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản chi có tính chất lương, các khoản chi cho con người theo chế độ và các khoản chi đặc thù không thể cắt giảm như đóng niên liễm, chi theo các hợp đồng cung ứng hàng hóa, dịch vụ đã ký kết từ trước và tiếp tục thực hiện trong năm 2023,...). Năm 2023, tiếp tục thực hiện chính sách tạo nguồn cải cách tiền lương, kết hợp triệt để tiết kiệm chi gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Nghị quyết số 27-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII) về thực hiện cải cách chính sách tiền lương và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Đối với vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Ngân sách địa phương đối ứng tối thiểu gấp 1,5 lần tổng vốn ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình cho tỉnh, trong đó: đối với kinh phí phân bổ cho cấp tỉnh, ngân sách cấp tỉnh bố trí vốn đối ứng 1,5 lần; đối với kinh phí phân bổ cho ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ vốn đối ứng 1 lần, ngân sách cấp huyện đảm bảo 0,5 lần.
d) Dự toán năm 2023 phân bổ cho các đơn vị, địa phương để đảm bảo tất cả các nhiệm vụ chi (chi tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương, các khoản trích theo tiền lương, khen thưởng theo chế độ, phúc lợi tập thể, nâng lương, thông tin liên lạc, công tác phí trong nước và nước ngoài, hội nghị, sơ kết, tổng kết, đoàn ra, đoàn vào, văn phòng phẩm, điện nước, xăng dầu, cải cách hành chính, công nghệ thông tin, đào tạo, bồi dưỡng thuộc thẩm quyền; kinh phí sửa chữa thường xuyên trụ sở; kinh phí sửa chữa, mua sắm, thay thế trang thiết bị phương tiện làm việc của cán bộ, công chức và các nhiệm vụ phát sinh khác theo quy định...) của từng đơn vị, từng cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2022 - 2025.
(Đính kèm Phụ lục chi tiết)
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang Khóa X Kỳ họp thứ 13 thông qua và có hiệu lực từ ngày 09 tháng 12 năm 2022./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 01/2023/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐND quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 2Nghị quyết 04/2023/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐND Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025
- 3Nghị quyết 30/2023/NQ-HĐND quy định mức phân bổ kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 1Chỉ thị 1474/CT-TTg năm 2011 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 5Nghị định 31/2017/NĐ-CP Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm
- 6Luật Đầu tư công 2019
- 7Quyết định 191/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt và phân bổ kinh phí thực hiện nhiệm vụ đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 11Nghị quyết 10/2022/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ an sinh xã hội và hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, giai đoạn 2022-2025
- 12Quyết định 1506/QĐ-TTg năm 2022 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 01/2023/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐND quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 14Nghị quyết 04/2023/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐND Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025
- 15Nghị quyết 30/2023/NQ-HĐND quy định mức phân bổ kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Nghị quyết 40/NQ-HĐND năm 2022 về phân bổ ngân sách tỉnh Hậu Giang năm 2023
- Số hiệu: 40/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Trần Văn Huyến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực