Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2011/NQ-HĐND | Hà Giang, ngày 09 tháng 12 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG KHÓA XVI NHIỆM KỲ 2011 - 2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHOÁ XVI - KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân;
Sau khi xem xét Tờ trình số 18/TTr-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVI, nhiệm kỳ 2011 - 2016;
Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang đã thảo luận và nhất trí,
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 20/12/2011.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVI - Kỳ họp thứ ba thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG KHÓA XVI, NHIỆM KỲ 2011 - 2016
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 40/2011/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự hoạt động của Đại biểu HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu và Đoàn thư ký các kỳ họp HĐND tỉnh khóa XVI, nhiệm kỳ 2011-2016.
Các hoạt động của Đại biểu HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu và Đoàn thư ký các kỳ họp không quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 (sau đây gọi là Luật Tổ chức HĐND và UBND) và Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân ban hành kèm theo Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI (sau đây gọi là Quy chế hoạt động của HĐND năm 2005).
2. Đại biểu HĐND tỉnh, Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu và Đoàn thư ký các kỳ họp chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của HĐND tỉnh
Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, thực hiện cơ chế tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách và quyết định theo đa số.
ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Đại biểu HĐND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Luật Tổ chức HĐND và UBND; Quy chế hoạt động của HĐND năm 2005 và thực hiện các quy định cụ thể sau :
Điều 3. Chế độ, lề lối làm việc
Đại biểu HĐND tỉnh không chuyên trách phải dành ít nhất 1/8 thời gian trong năm để thực hiện nhiệm vụ người đại biểu; Đại biểu là thành viên không chuyên trách các Ban HĐND tỉnh phải giành ít nhất 1/4 thời gian trong năm để thực hiện nhiệm vụ người đại biểu và tham gia hoạt động của Ban (giám sát, khảo sát, thẩm tra, tiếp xúc cử tri, tiếp công dân...)
Đại biểu Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ tiếp xúc cử tri trước và sau các kỳ họp HĐND theo quy định; tham dự đầy đủ các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh; chấp hành Nội quy kỳ họp, tham gia thảo luận, chất vấn và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND, họp Tổ, thảo luận ở Tổ đại biểu HĐND, tham gia họp Ban của Hội đồng nhân dân mà đại biểu là thành viên và tham gia hoạt động giám sát, tiếp công dân và các hoạt động khác của Hội đồng nhân dân; khi thực hiện nhiệm vụ người đại biểu, đại biểu HĐND tỉnh phải đeo phù hiệu, khi cần xuất trình giấy chứng nhận đại biểu HĐND tỉnh.
Các đại biểu HĐND tỉnh được bầu ở một huyện, thành phố là thành viên Tổ đại biểu HĐND tỉnh ở đơn vị đó, thực hiện nhiệm vụ đại biểu theo sự phân công của tổ trưởng tổ đại biểu, khi đại biểu chuyển công tác hoặc nơi cư trú đến địa phương khác trong cùng đơn vị hành chính cấp tỉnh thì thực hiện theo Điều 84. Quy chế hoạt động của HĐND năm 2005.
Điều 4. Chế độ, điều kiện đảm bảo hoạt động, cung cấp thông tin
Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được cung cấp:
1. Các tài liệu của kỳ họp.
2. Báo Hà Giang, báo Đại biểu nhân dân, các văn bản khác liên quan đến hoạt động của HĐND.
3. Bản tin hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh, Nghị quyết
các kỳ họp HĐND tỉnh.
4. Các điều kiện đảm bảo hoạt động của đại biểu HĐND tỉnh được thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Nghị quyết của HĐND tỉnh.
5. Trong nhiệm kỳ của HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh được Thường trực HĐND tỉnh cấp phù hiệu và giấy chứng nhận đại biểu HĐND tỉnh. Được đi trao đổi, học tập kinh nghiệm hoạt động HĐND ở các tỉnh khác.
Điều 5. Hoạt động của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp
1. Khi nhận được thông báo về thời gian, dự kiến chương trình và tài liệu kỳ họp, đại biểu HĐND tỉnh phải nghiên cứu tài liệu, tiếp xúc cử tri, tham gia các hoạt động của Tổ đại biểu HĐND tỉnh và đến dự kỳ họp đúng ngày, giờ quy định.
2. Trong kỳ họp HĐND tỉnh, đại biểu HĐND có nhiệm vụ và quyết định những vấn đề sau:
a) Thực hiện nội quy kỳ họp, tham gia thảo luận và quyết định nội dung chương trình kỳ họp;
b) Thảo luận, chất vấn tại phiên họp toàn thể và thảo luận ở Tổ đại biểu HĐND về các vấn đề thuộc nội dung, chương trình kỳ họp.
c) Biểu quyết thông qua các dự thảo Nghị quyết của kỳ họp.
3. Đại biểu HĐND tỉnh thực hiện quyền chất vấn của mình bằng cách gửi phiếu chất vấn đến chủ tọa kỳ họp thông qua đoàn thư ký kỳ họp.
Trình tự thủ tục chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp và giữa hai kỳ họp được thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật Tổ chức HĐND và UBND, Điều 53, 54 Quy chế hoạt động của HĐND năm 2005.
Điều 6. Hoạt động tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp HĐND tỉnh
Đại biểu HĐND tỉnh phải thực hiện nhiệm vụ tiếp xúc cử tri trước và sau các kỳ họp HĐND tỉnh theo quy định và theo sự phân công của tổ trưởng tổ đại biểu; nội dung và trình tự hội nghị tiếp xúc cử tri thực hiện theo quy định tại Điều 43, 44, 45- Quy chế hoạt động của HĐND năm 2005.
Điều 7. Hoạt động tiếp công dân của đại biểu HĐND tỉnh
Đại biểu HĐND tỉnh thực hiện tiếp công dân theo Điều 47, 48, 49, 50 của Mục II, Chương V Quy chế hoạt động của HĐND năm 2005. Đồng thời, đại biểu HĐND tỉnh tham gia tiếp công dân theo tổ đại biểu được quy định tại Điều 23, Chương V của Quy chế này.
Thực hiện theo Điều 45, 46, 47, Mục 3, Chương II, Luật Tổ chức HĐND và UBND; Điều 86 đến Điều 91, Chương XI, Quy chế hoạt động của HĐND năm 2005.
THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 9. Tổ chức và nguyên tắc hoạt động
1. Thường trực HĐND tỉnh do HĐND tỉnh bầu ra gồm: Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND và Uỷ viên Thường trực HĐND. Thường trực HĐND tỉnh làm việc chuyên trách.
2. Thường trực HĐND tỉnh làm việc theo chế độ tập thể. Hoạt động theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, quyết định theo đa số; các thành viên Thường trực HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch HĐND tỉnh. Chủ tịch HĐND tỉnh chịu trách nhiệm chính trong hoạt động của Thường trực HĐND, Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường trực HĐND tỉnh giúp Chủ tịch HĐND làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch HĐND tỉnh.
Điều 10. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thường trực HĐND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều 53 và từ Điều 66 đến Điều 73, Luật Tổ chức HĐND và UBND; từ Điều 18 đến Điều 25, Quy chế hoạt động của HĐND năm 2005.
Thường trực HĐND chịu trách nhiệm trước HĐND tỉnh về việc đảm bảo các hoạt động thường xuyên của HĐND, điều hòa phối hợp hoạt động của các Ban HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh; chịu sự hướng dẫn, giám sát, kiểm tra của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
1. Về chuẩn bị, triệu tập và Chủ tọa kỳ họp
1.1. Chậm nhất là 40 ngày trước khi tiến hành kỳ họp, Thường trực HDND tỉnh chủ trì, phối hợp với UBND tỉnh, Chủ tịch UBMTTQ tỉnh, Trưởng, Phó các Ban HĐND tỉnh và Thủ trưởng cơ quan liên quan để thống nhất nội dung, chương trình kỳ họp HĐND tỉnh và giao cơ quan chuyên môn có trách nhiệm chuẩn bị. Chủ trì phối hợp với UBND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh thống nhất nội dung chương trình xây dựng nghị quyết HĐND tỉnh hàng năm; phối hợp với Ủy ban MTTQ tỉnh, các Ban HĐND tỉnh dự kiến Chương trình giám sát của HĐND tỉnh hàng năm trình HĐND tỉnh xem xét, thông qua tại kỳ họp cuối năm.
1.2. Phân công các Ban HĐND tỉnh thẩm tra các báo cáo và dự thảo nghị quyết HĐND tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi Ban.
1.3. Chỉ đạo xây dựng tờ trình, dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh theo thẩm quyền.
1.4. Quyết định triệu tập kỳ họp HĐND tỉnh chậm nhất là 20 ngày đối với kỳ họp thường lệ và 10 ngày đối với kỳ họp bất thường trước ngày khai mạc kỳ họp; các tài liệu cần thiết của kỳ họp được gửi đến đại biểu HĐND tỉnh chậm nhất 05 ngày trước khai mạc kỳ họp; công bố thời gian, địa điểm, dự kiến chương trình họp HĐND trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh chậm nhất là 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
1.5. Chủ tọa kỳ họp HĐND tỉnh đảm bảo dân chủ theo chương trình HĐND tỉnh thông qua; đề nghị HĐND tỉnh điều chỉnh chương trình khi cần thiết; gợi ý nội dung thảo luận; chỉ đạo việc tổng hợp, tiếp thu ý kiến thảo luận; tổng hợp các ý kiến chất vấn của đại biểu, dự kiến danh sách người trả lời chất vấn trình HĐND tỉnh quyết định tại kỳ họp, điều hành kỳ họp HĐND biểu quyết thông qua các nghị quyết của kỳ họp.
1.6. Đôn đốc, kiểm tra việc hoàn chỉnh các báo cáo, nghị quyết sau kỳ họp, ký ban hành văn bản kỳ họp HĐND tỉnh theo quy định.
2. Về hoạt động giám sát Thường trực HĐND tỉnh
2.1. Dự kiến nội dung và dự thảo nghị quyết về Chương trình giám sát của HĐND tỉnh năm sau trình HĐND tỉnh tại kỳ họp cuối năm.
2.2. Quyết định chương trình giám sát 6 tháng, hàng quý, hàng tháng của Thường trực HĐND tỉnh trên cơ sở Nghị quyết về Chương trình giám sát năm đã được HĐND tỉnh thông qua hoặc theo đề nghị của các Ban HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và ý kiến, kiến nghị của cử tri trong tỉnh.
2.3. Quyết định thành lập đoàn giám sát; thông báo kết quả giám sát chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc giám sát. Trong thời gian giữa hai kỳ họp chuyển ý kiến chất vấn của đại biểu đến người bị chất vấn và quyết định thời hạn, hình thức trả lời ý kiến chất vấn đó.
2.4. Xem xét việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, kết quả giám sát của các Ban HĐND tỉnh, Tổ đại biểu HĐND tỉnh; tổng hợp kết quả giám sát trình kỳ họp HĐND tỉnh.
2.5. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát hoạt động UBND tỉnh, các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội trên địa bàn và HĐND, UBND cấp dưới trong việc thi hành hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND tỉnh.
2.6. Căn cứ chương trình giám sát, Thường trực HĐND tỉnh phân công thành viên Thường trực đảm nhiệm từng nội dung để tổ chức giám sát hoặc phân công các Ban HĐND tỉnh thực hiện và báo cáo kết quả với Thường trực HĐND tỉnh. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, của tổ chức, cá nhân, Thường trực HĐND tỉnh yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp để chấm dứt vi phạm, xử lý, khôi phục quyền và lợi ích theo luật định và yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết.
2.7. Ngoài hoạt động giám sát, khi cần Thường trực HĐND tỉnh sẽ tổ chức các cuộc khảo sát về tình hình thực hiện chính sách, pháp luật và nghị quyết HĐND tỉnh đối với các cấp, các ngành, các đơn vị trên địa bàn tỉnh.
3. Thường trực HĐND tỉnh điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban HĐND tỉnh, giữ mối liên hệ với Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh
3.1. Phân công, điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban HĐND tỉnh đảm bảo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và chương trình công tác của các Ban HĐND tỉnh theo quy định.
3.2. Tham dự các phiên họp của các Ban HĐND tỉnh. Phối hợp với các Ban HĐND trong hoạt động thẩm tra, giám sát.
3.3. Tổ chức tập huấn, trao đổi kinh nghiệm hoạt động của HĐND, các Ban HĐND các cấp trên địa bàn.
3.4. Giữ mối liên hệ với đại biểu HĐND, Tổ đại biểu HĐND tỉnh: Đôn đốc các Tổ đại biểu tổ chức tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri, nghiên cứu, quán triệt quy định của pháp luật, tài liệu kỳ họp HĐND; chỉ đạo việc thực hiện chế độ chính sách đối với đại biểu HĐND tỉnh; hướng dẫn, tạo điều kiện cho đại biểu và Tổ đại biểu HĐND tỉnh hoạt động. trên cơ sở đề nghị của Tổ đại biểu, quyết định thành lập đoàn giám sát của tổ đại biểu, nội dung, kế hoạch giám sát của tổ đại biểu trước khi tổ tiến hành giám sát.
4. Tổ chức tiếp công dân vào ngày 15 và ngày 30 hàng tháng, tại phòng tiếp dân HĐND-UBND tỉnh (nếu trùng vào ngày lễ, ngày nghỉ thì chuyển sang ngày hôm sau), tiếp nhận các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân, chuyển, theo dõi và đôn đốc các cơ quan nhà nước trong việc xem xét việc giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri và tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri.
5. Phối hợp với Ủy ban MTTQ cùng cấp, đề xuất với Cấp ủy về dự kiến số lượng, thành phần, cơ cấu đại biểu HĐND tỉnh khóa mới.
6. Quyết định bầu cử bổ sung đại biểu HĐND huyện, thành phố và cấp xã (nếu có).
7. Ban hành văn bản cá biệt để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Thường trực Tỉnh ủy phân công.
9. Thực hiện tham vấn ý kiến nhân dân khi cần thiết.
Điều 11. Phân công nhiệm vụ thành viên Thường trực HĐND tỉnh
1. Chủ tịch HĐND tỉnh
Có trách nhiệm điều hành toàn bộ các hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND tỉnh; chịu trách nhiệm về công tác tổ chức và hoạt động của Thường trực HĐND tỉnh; giữ mối quan hệ của HĐND tỉnh với Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và UBND tỉnh.
Chỉ đạo việc thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; Nghị quyết của BCH Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Đảng đoàn HĐND tỉnh; Chỉ đạo xây dựng và thực hiện Chương trình hoạt động của HĐND tỉnh hàng năm và cả nhiệm kỳ.
Chủ trì quyết định về kinh phí hoạt động của Thường trực và của HĐND tỉnh; chịu trách nhiệm trước pháp luật và HĐND tỉnh về việc quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của HĐND tỉnh được ngân sách cấp hàng năm.
Phụ trách và chỉ đạo giải quyết các vấn đề lớn phát sinh trong quá trình thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh giữa hai kỳ họp thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND, Thường trực HĐND tỉnh.
Phụ trách công tác tổ chức cán bộ theo phân cấp; thực hiện tiếp công dân theo lịch và đột xuất.
Phụ trách lĩnh vực kinh tế, ngân sách; là Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn thẩm phán tỉnh, Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn kiểm sát viên trung cấp, kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh.
Phụ trách công tác đối ngoại của HĐND, Thường trực HĐND tỉnh;
Ký Quyết định thành lập các đoàn giám sát, khảo sát của Thường trực HĐND và của HĐND tỉnh.
2. Phó Chủ tịch HĐND tỉnh
Giúp Chủ tịch HĐND tỉnh giải quyết các công việc hàng ngày của Thường trực HĐND tỉnh; thay mặt Chủ tịch HĐND tỉnh giải quyết các công việc khi Chủ tịch HĐND tỉnh đi vắng hoặc ủy quyền.
Phụ trách lĩnh vực pháp chế và dân tộc, đề xuất đưa vào chương trình xây dựng các nghị quyết của HĐND tỉnh về các vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách; đôn đốc công tác chuẩn bị và tham gia nội dung dự thảo các báo cáo, tờ trình, nghị quyết trước khi trình HĐND tỉnh tại các kỳ họp; kiểm duyệt lần cuối các nghị quyết đã được HĐND tỉnh thông qua để trình Chủ tịch HĐND tỉnh ký chứng thực, ban hành theo luật định; theo dõi tình hình thực hiện các nghị quyết HĐND tỉnh; đề xuất chương trình giám sát của HĐND, Thường trực HĐND tỉnh và chủ trì các cuộc giám sát thực hiện nghị quyết HĐND tỉnh, tình hình thực thi pháp luật của nhà nước trên địa bàn tỉnh thuộc lĩnh vực phụ trách.
Tham gia công tác tiếp công dân; phụ trách và chỉ đạo công tác xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân.
Giúp Chủ tịch HĐND tỉnh thực hiện điều hòa, phân công, phối hợp hoạt động các Ban HĐND tỉnh; giữ mối quan hệ công tác với UBND tỉnh, MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận; các cơ quan, đơn vị của địa phương và Trung ương đóng trên địa bàn; HĐND, Thường trực HĐND các huyện, thành phố Hà Giang.
3. Ủy viên Thường trực HĐND tỉnh
Thay mặt Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND tỉnh xử lý các công việc hàng ngày của Thường trực khi Chủ tịch và Phó Chủ tịch đi vắng hoặc ủy quyền.
Phụ trách lĩnh vực văn hóa - xã hội; đề xuất đưa vào chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh các vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách; đôn đốc công tác chuẩn bị và tham gia nội dung dự thảo các báo cáo, tờ trình nghị quyết trước khi trình HĐND tỉnh tại các kỳ họp; kiểm duyệt lần cuối các nghị quyết đã được HĐND tỉnh thông qua để trình Chủ tịch HĐND tỉnh ký chứng thực, ban hành theo luật định; theo dõi tình hình thực hiện các nghị quyết HĐND tỉnh; đề xuất chương trình giám sát của HĐND, Thường trực HĐND tỉnh và chủ trì các cuộc giám sát thực hiện nghị quyết HĐND tỉnh, tình hình thực thi pháp luật của nhà nước trên địa bàn tỉnh thuộc lĩnh vực phụ trách.
Chỉ đạo công tác chuẩn bị nội dung, chương trình, thời gian tổ chức các kỳ họp HĐND tỉnh, đưa ra thảo luận tại các cuộc họp thống nhất giữa Thường trực HĐND tỉnh với UBND, Chủ tịch Ủy ban MTTQ, các Ban HĐND, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm tổ chức họp báo trước và sau các kỳ họp HĐND tỉnh.
Phụ trách công tác tổng hợp và theo dõi kết quả giải quyết của UBND tỉnh đối với các ý kiến, kiến nghị của cử tri.
Theo dõi, phụ trách hoạt động của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; công tác bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng hoạt động của đại biểu HĐND các cấp.
Trưởng Ban biên tập và chịu trách nhiệm việc xuất bản, phát hành Bản tin hoạt động của Đoàn ĐBQH-HĐND tỉnh và một số ấn phẩm khác.
1. Thường trực HĐND tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thiểu số phục tùng đa số. Thành viên Thường trực HĐND tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về các công việc của Thường trực trước HĐND tỉnh và chịu trách nhiệm cá nhân trước Thường trực HĐND tỉnh về những công việc được phân công.
2. Hàng tháng, ít nhất một lần vào tuần cuối cùng của tháng, Thường trực HĐND tỉnh tổ chức họp mở rộng đến các Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban HĐND, lãnh đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh để kiểm điểm kết quả hoạt động trong tháng và đề ra nhiệm vụ hoạt động tháng sau, đồng thời có thể họp nội bộ hoặc họp bất thường khi cần.
3. Hàng tháng, Thường trực HĐND tỉnh phân công thành viên Thường trực thực hiện hoạt động khảo sát, kiểm tra trực tiếp cơ sở theo Chương trình công tác của Thường trực và các Ban HĐND tỉnh.
4. Các hoạt động của HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến Đảng Đoàn HĐND tỉnh trước khi thực hiện.
1. Thường trực HĐND tỉnh chịu sự lãnh đạo của Tỉnh ủy và Đảng Đoàn HĐND tỉnh về toàn bộ các nội dung hoạt động của HĐND tỉnh.
2. Thường trực HĐND tỉnh giữ mối quan hệ chặt chẽ với Đoàn ĐBQH tỉnh về các hoạt động của Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh khi có nội dung liên quan; tháng đầu quý nghe Ủy ban MTTQ tỉnh, cơ quan, tổ chức có liên quan báo cáo việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và ý kiến, kiến nghị của cử tri.
3. Thường trực HĐND tỉnh quan hệ chặt chẽ với UBND tỉnh trên các lĩnh vực hoạt động theo quy định của luật. Phối hợp với UBND tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh, xem xét, điều chỉnh, bổ sung những biện pháp nhằm bảo đảm thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh theo đề nghị của UBND, các Ban HĐND tỉnh và thực hiện những nội dung thuộc thẩm quyền.
4. Thường trực HĐND tỉnh điều hòa, phối hợp chặt chẽ với các Ban HĐND, Tổ đại biểu HĐND tỉnh trong các hoạt động thẩm tra, giám sát, khảo sát, tiếp xúc cử tri và các hoạt động khác của các Ban, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh. Chỉ đạo các hoạt động của Đoàn thư ký kỳ họp.
5. Đối với các cơ quan, ban, ngành thuộc UBND tỉnh.
Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành thuộc UBND tỉnh được mời dự các cuộc họp của Thường trực HĐND tỉnh khi có nội dung liên quan. Khi cần thiết Thường trực HĐND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị báo cáo công tác, cung cấp tài liệu về hoạt động của cơ quan, đơn vị và trả lời các ý kiến, kiến nghị của cử tri.
6. Thường trực HĐND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ủy ban MTTQ và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cùng cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ: Tham gia các kỳ họp HĐND tỉnh, hoạt động giám sát và kiểm tra việc thực hiện nghị quyết HĐND tỉnh; phối hợp với Ủy ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân trong việc theo dõi, giám sát và tạo điều kiện thuận lợi cho đại biểu HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ.
7. Sáu tháng một lần, Thường trực HĐND tỉnh tổ chức hội nghị trao đổi kinh nghiệm hoạt động của HĐND và Thường trực HĐND cấp huyện, đại diện Thường trực HĐND cấp xã trên địa bàn để đánh giá kết quả hoạt động, đề ra nhiệm vụ trong thời gian tới; giải quyết hoặc báo cáo cấp trên giải quyết kịp thời đề nghị của Thường trực HĐND cấp dưới. Dự các kỳ họp HĐND huyện, thành phố. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định của pháp luật.
8. Thường trực HĐND tỉnh điều hòa, phối hợp các Ban HĐND tỉnh trong công tác và trao đổi kinh nghiệm hoạt động với các Ban HĐND huyện, thành phố theo quy định.
9. Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh tham mưu, giúp việc, phục vụ HĐND, Thường trực HĐND, các Ban, Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh.
CÁC BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 14. Tổ chức và nguyên tắc hoạt động
Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVI thành lập 04 Ban: Ban Kinh tế - Ngân sách, Ban Văn hoá - Xã hội, Ban Pháp chế, Ban Dân tộc. Trong đó: Trưởng Ban, Phó trưởng các Ban hoạt động chuyên trách, các thành viên hoạt động kiêm nhiệm.
Các Ban HĐND tỉnh hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND tỉnh; tuân thủ sự điều hoà phối hợp trong hoạt động của Thường trực HĐND tỉnh, đồng thời thực hiện nhiệm vụ và báo cáo kết quả khi Thường trực HĐND tỉnh phân công. Các thành viên Ban chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban trước HĐND tỉnh, chịu trách nhiệm cá nhân trước Ban về nhiệm vụ được Ban phân công.
Điều 15. Chức năng, quyền hạn của các Ban HĐND tỉnh
Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điều 30, 31, 32, 33 Quy chế hoạt động của HĐND năm 2005. Các Ban HĐND tỉnh có những quyền hạn sau:
1. Yêu cầu UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội ở địa phương cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động giám sát. Yêu cầu các cơ quan trên báo cáo bằng văn bản về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách.
2. Đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ Chỉ thị, Quyết định trái pháp luật của UBND tỉnh, Nghị quyết trái pháp luật của HĐND huyện, thành phố, xã, thị trấn.
3. Trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các Ban HĐND có trách nhiệm giúp Thường trực HĐND tỉnh nghiên cứu và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc lĩnh vực Ban phụ trách.
4. Khi có thông tin về các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực Ban phụ trách thì Ban có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình. Trong trường hợp cần thiết Ban có thể thành lập đoàn giám sát để làm rõ vụ việc.
5. Kiến nghị với HĐND tỉnh những vấn đề cần thiết liên quan đến lĩnh vực Ban phụ trách khi phát hiện những vấn đề sai phạm, thiếu sót cần khắc phục, những chủ trương, biện pháp cần phải sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp.
6. Kiến nghị với Thường trực HĐND tỉnh để đưa ra HĐND bầu bổ sung, thay đổi Trưởng Ban, Phó trưởng Ban hoặc các thành viên của Ban.
Chậm nhất là mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban HĐND tổ chức họp thẩm tra các báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết thuộc lĩnh vực của Ban hoặc theo sự phân công của Thường trực HĐND tỉnh.
Để chuẩn bị cho công tác thẩm tra, Ban có thể cử thành viên tham gia nghiên cứu dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án; yêu cầu cơ quan soạn thảo và các cơ quan hữu quan cung cấp tài liệu và trình bày về vấn đề mà Ban thẩm tra, tổ chức họp lấy ý kiến của những người am hiểu về vấn đề đó, khảo sát tình hình thực tế tại địa phương về những nội dung liên quan đến dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án. Việc thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án được thực hiện theo trình tự Luật định.
Nội dung báo cáo thẩm tra phải nêu được ý kiến đánh giá của Ban về báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết, những vấn đề được Ban nhất trí, không nhất trí và các ý kiến khác nhau, những đề nghị sửa đổi, bổ sung, các căn cứ đồng tình, không đồng tình theo phản biện của Ban.
Trưởng Ban có trách nhiệm báo cáo Thường trực HĐND về kết quả thẩm tra của Ban. Báo cáo thẩm tra của Ban phải gửi đến Thường trực HĐND tỉnh trước kỳ họp theo quy định.
Các Ban HĐND tỉnh quyết định chương trình giám sát hàng quý, hàng tháng của mình, căn cứ vào Nghị quyết Chương trình giám sát năm của HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh và ý kiến các thành viên của Ban.
Để chuẩn bị cho việc giám sát, Ban thu thập tài liệu, tình hình thực tế để xây dựng nội dung, kế hoạch giám sát, thông báo nội dung, kế hoạch cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát ít nhất 7 ngày làm việc, trước khi bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát.
Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc giám sát, các Ban có thông báo kết quả giám sát bằng văn bản về các vấn đề đã giám sát để gửi cho đơn vị được giám sát, Thường trực HĐND tỉnh và các cơ quan liên quan.
Ngoài ra, các Ban HĐND tỉnh có trách nhiệm tham gia khảo sát, giám sát hoặc tổ chức đoàn khảo sát, giám sát về các lĩnh vực của Ban khi các Uỷ ban của Quốc hội yêu cầu.
Điều 18. Lề lối làm việc, chế độ hội họp
Căn cứ vào chương trình hoạt động của HĐND và Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh xây dựng chương trình công tác của mình.
Các Ban của Hội đồng nhân dân họp ít nhất mỗi quý một lần để kiểm điểm việc thực hiện chương trình công tác của Ban, bàn công tác tháng, quý và phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Ban. Thành viên của Ban có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban, trong trường hợp không thể tham dự được thì phải báo cáo với Trưởng ban và được Trưởng ban đồng ý.
Các thành viên Ban tham gia đầy đủ các cuộc giám sát, khảo sát chuyên đề do Ban mình tổ chức.
Các cuộc họp thẩm tra, giám sát của Ban chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự, khi biểu quyết phải có quá nửa số thành viên của Ban tán thành.
Các Ban HĐND tỉnh phối hợp với Thường trực HĐND tỉnh; Đoàn ĐBQH tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình có liên quan.
Phối hợp với Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn có liên quan.
Người đứng đầu UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội ở địa phương và cán bộ, công chức, viên chức, trong phạm vi quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu của các Ban HĐND tỉnh, thực hiện kết luận giám sát và thông báo kết quả giải quyết những kết luận giám sát chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của các Ban HĐND tỉnh; tạo các điều kiện khác để Ban thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Phối hợp với Thường trực HĐND và Ban Kinh tế - Xã hội, Ban Pháp chế HĐND cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ về những vấn đề có liên quan.
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh đảm bảo điều kiện cho hoạt động của các Ban HĐND tỉnh theo quy định.
TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 20. Tổ chức của tổ đại biểu
Tổ đại biểu HĐND tỉnh do Thường trực HĐND tỉnh quyết định thành lập, có 11 tổ đại biểu, tên gọi theo đơn vị hành chính (huyện, thành phố); tổ đại biểu gồm: Tổ trưởng, tổ phó và các thành viên.
Tổ trưởng, tổ phó tổ đại biểu do Thường trực HĐND tỉnh chỉ định và được hưởng phụ cấp theo quy định.
Điều 21. Chế độ, lề lối làm việc
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức họp ít nhất mỗi quý một lần, để bàn kế hoạch công tác, phân công đại biểu tiếp dân, tiếp xúc cử tri, chuẩn bị các nội dung tham gia thảo luận và chất vấn (nếu có) tại các kỳ họp HĐND tỉnh, tổ chức nghiên cứu pháp luật, chính sách của nhà nước. Thành viên tổ đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Tổ đại biểu, trong trường hợp không thể tham dự được thì phải báo cáo với Tổ trưởng Tổ đại biểu và được Tổ trưởng đồng ý; cuộc họp Tổ đại biểu phải được ghi thành biên bản, Tổ trưởng và thư ký ký tên và gửi đến Thường trực HĐND tỉnh
Điều 22. Hoạt động giám sát của tổ đại biểu HĐND tỉnh
Tổ đại biểu phải thực hiện tối thiểu 02 cuộc giám sát trong năm. Căn cứ chương trình giám sát năm của HĐND tỉnh, ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh, tổ đại biểu xây dựng kế hoạch giám sát trên địa bàn ứng cử.
Nội dung, kế hoạch giám sát do Tổ đại biểu xây dựng và trình Thường trực HĐND tỉnh ký ban hành; Kết luận giám sát do Tổ đại biểu dự thảo, trình Thường trực HĐND tỉnh ký thông báo.
Điều 23. Hoạt động tiếp xúc cử tri của tổ đại biểu HĐND tỉnh
Thực hiện đúng các quy định tại mục I, chương V, Quy chế hoạt động HĐND năm 2005, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri gửi các cơ quan có liên quan theo Điều 41 Quy chế hoạt động của HĐND năm 2005 để phối hợp tổ chức cho đại biểu tiếp xúc cử tri, các đại biểu HĐND tỉnh thực hiện tiếp xúc cử tri tại các đơn vị bầu cử theo sự phân công của Tổ trưởng Tổ đại biểu, bảo đảm tính hiệu quả, thiết thực trong việc tiếp xúc cử tri. Trong trường hợp đại biểu không thể tiếp xúc cử tri theo kế hoạch của Tổ thì đại biểu HĐND báo cáo với Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND tỉnh và phải được Tổ trưởng đồng ý, đồng thời xây dựng kế hoạch riêng để thực hiện tiếp xúc cử tri.
Sau khi tiếp xúc cử tri, Tổ trưởng hoặc Tổ phó Tổ đại biểu (theo sự phân công của Tổ trưởng) có nhiệm vụ tổng hợp, phản ánh các ý kiến, kiến nghị của cử tri theo tổ đại biểu đến Thường trực HĐND tỉnh, Ủy ban MTTQ tỉnh (chậm nhất là 5 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp nếu là tiếp xúc cử tri trước kỳ họp) để chuyển đến UBND tỉnh, các cơ quan chức năng giải quyết, trả lời theo quy định tại Điều 46 Quy chế hoạt động của HĐND, các ý kiến, kiến nghị thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức cấp dưới được gửi đến cơ quan, tổ chức đó giải quyết.
Các tổ đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm theo dõi việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri (qua Báo cáo kết quả giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri của UBND tỉnh trình tại các kỳ họp HĐND tỉnh), để trả lời cho cử tri biết, bằng văn bản đối với những nơi không đến tiếp xúc trực tiếp; trả lời trực tiếp đối với những nơi tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri.
Tại hội nghị tiếp xúc cử tri sau kỳ họp cuối năm Tổ đại biểu phải báo cáo với cử tri về kết quả thực hiện nhiệm vụ đại biểu của mình và hoạt động của HĐND tỉnh trong năm.
Tổ đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất với Thường trực HĐND tỉnh và các cơ quan có liên quan nghiên cứu, xem xét và có biện pháp giải quyết các kiến nghị của cử tri liên quan đến chủ trương, chính sách hoặc các vấn đề của địa phương.
Tổ đại biểu HĐND tỉnh được sử dụng con dấu của HĐND tỉnh (đóng dấu treo) trong việc ban hành các văn bản của tổ: Kế hoạch công tác, tiếp xúc cử tri; báo cáo hoạt động của Tổ đại biểu...
- Đối với Thường trực HĐND tỉnh: Tổ đại biểu chịu sự phân công thực hiện các nhiệm vụ của Tổ trong các hoạt động của HĐND tỉnh.
- Đối với Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh: Tổ đại biểu giữ mối liên hệ trong hoạt động tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri trước và sau các kỳ họp HĐND tỉnh; đánh giá chất lượng hoạt động của Tổ đại biểu HĐND.
- Đối với UBND các cấp, các sở, ban, ngành, các tổ chức, đơn vị: Tổ đại biểu khi cần yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ hoạt động giám sát, khảo sát và thực hiện các Kết luận giám sát của Tổ đại biểu HĐND tỉnh.
Điều 26. Nhiệm vụ của Tổ trưởng, Tổ phó và các thành viên Tổ đại biểu HĐND tỉnh
1. Tổ trưởng tổ đại biểu HĐND: Điều hành việc thực hiện những nhiệm vụ của Tổ đại biểu; chủ trì việc tổ chức để đại biểu HĐND tỉnh trong Tổ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu HĐND và tham gia thực hiện nhiệm vụ của Tổ; chủ trì việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động của Tổ; triệu tập và Chủ trì các cuộc họp của Tổ; chuẩn bị các báo cáo đưa ra họp Tổ xem xét, thông qua, tổng hợp báo cáo tiếp xúc cử tri của Tổ gửi về Thường trực HĐND tỉnh và Uỷ ban MTTQ tỉnh theo quy định; giữ mối liên hệ với Thường trực HĐND, các Ban, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh và các cơ quan, tổ chức hữu quan; giữ mối liên hệ với đại biểu HĐND trong Tổ, Thường trực HĐND huyện, thành phố; UBND, Ủy ban MTTQ huyện, thành phố nơi ứng cử, các cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan ở địa phương.
2. Tổ phó Tổ đại biểu HĐND: Giúp Tổ trưởng thực hiện nhiệm vụ do Tổ Trưởng phân công; tổ chức và điều hành những công việc của Tổ đại biểu khi Tổ trưởng vắng mặt.
3. Thành viên tổ đại biểu HĐND: Nhiệm vụ của các thành viên Tổ đại biểu HĐND tỉnh do Tổ trưởng phân công.
XẾP LOẠI HOẠT ĐỘNG ĐẠI BIỂU VÀ TỔ ĐẠI BIỂU HĐND TỈNH
Mục 1. ĐỐI VỚI ĐẠI BIỂU HĐND TỈNH
1. Thực hiện tốt nhiệm vụ hoạt động của người đại biểu HĐND được quy định tại Điều 1, 2, 3, 4 Quy chế hoạt động của HĐND năm 2005.
2. Gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật của nhà nước; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, góp phần phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tích cực tham gia vào việc quản lý nhà nước.
3. Tham dự đầy đủ các kỳ họp, các phiên họp HĐND tỉnh; tích cực tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND.
4. Liên hệ chặt chẽ, chịu sự giám sát của cử tri. Thu thập, phân loại và phản ánh đầy đủ, chính xác các ý kiến, kiến nghị của cử tri với HĐND và các cơ quan hữu quan. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của cử tri và khiếu nại, tố cáo của nhân dân, thông báo kết quả giải quyết cho cử tri
5. Thường xuyên rèn luyện, nâng cao trình độ và kỹ năng hoạt động của người đại biểu HĐND; hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác và tham gia đầy đủ các hoạt động của HĐND.
1. Đạt được 5 tiêu chuẩn xếp loại tốt.
2. Đạt được 4 tiêu chuẩn xếp loại khá.
3. Đạt được 3 tiêu chuẩn xếp loại trung bình.
4. Đạt được 2 tiêu chuẩn trở xuống xếp loại yếu.
Mục 2. ĐỐI VỚI TỔ ĐẠI BIỂU HĐND TỈNH
1. Thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn đuợc quy định tại Điều 4, 5 Quy chế hoạt động của HĐND năm 2005.
2. Tổ chức các cuộc tiếp xúc cử tri cho đại biểu trong Tổ theo đúng quy định của luật; tổ chức các cuộc họp Tổ để các đại biểu HĐND nghiên cứu, chuẩn bị ý kiến đóng góp tại kỳ họp HĐND tỉnh; nghiên cứu văn bản pháp luật phục vụ cho hoạt động của đại biểu.
3. Tổ đại biểu HĐND có kế hoạch phối hợp và phân công đại biểu thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
4. Tổ chức tốt các hoạt động của Tổ theo hướng dẫn của Thường trực HĐND tỉnh, trong năm thực hiện được từ 2 cuộc giám sát trở lên.
1. Đạt 4 tiêu chuẩn trên và có từ 80% số đại biểu trở lên trong Tổ được xếp loại hoạt động tốt thì Tổ được xếp loại hoạt động tốt.
2. Đạt 3/4 tiêu chuẩn trên và có từ 70% đến dưới 80% số đại biểu trong Tổ được xếp loại hoạt động khá thì Tổ được xếp loại hoạt động khá.
3. Đạt 2/4 tiêu chuẩn trên và có tỷ lệ đại biểu từ 50% đến dưới 70% số đại biểu trong Tổ được xếp loại hoạt động trung bình thì Tổ xếp loại hoạt động trung bình.
4. Không đạt được các tiêu chuẩn trên thì Tổ xếp loại yếu. Căn cứ vào các tiêu chuẩn trên hàng năm các Tổ tiến hành kiểm điểm xếp loại đại biểu và Tổ đại biểu; báo cáo Thường trực HĐND tỉnh để làm căn cứ xét thi đua khen thưởng.
Điều 33. Tổ chức thực hiện
Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các tổ đại biểu, Đại biểu HĐND, Đoàn thư ký kỳ họp HĐND tỉnh khóa XVI, nhiệm kỳ 2011-2016, Văn phòng Đoàn ĐBQH - HĐND tỉnh có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, đại biểu HĐND tỉnh phản ánh về Thường trực HĐND tỉnh để tổng hợp, xem xét trình HĐND tỉnh quyết định./.
- 1Nghị quyết 45/2010/NQ-HĐND về Quy định chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Hà Giang
- 2Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng khoá VIII, nhiệm kỳ 2011-2016
- 3Nghị quyết 39/2011/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIII, nhiệm kỳ 2011 - 2016
- 4Nghị quyết 22/2011/NQ-HĐND về Quy chế Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XVII, nhiệm kỳ 2011 - 2016
- 5Nghị quyết 03/2019/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
- 6Quyết định 131/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang năm 2019
- 7Quyết định 267/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang
- 1Nghị quyết 03/2019/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
- 2Quyết định 131/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang năm 2019
- 3Quyết định 267/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 về việc ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 3Nghị quyết 45/2010/NQ-HĐND về Quy định chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Hà Giang
- 4Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng khoá VIII, nhiệm kỳ 2011-2016
- 5Nghị quyết 39/2011/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIII, nhiệm kỳ 2011 - 2016
- 6Nghị quyết 22/2011/NQ-HĐND về Quy chế Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XVII, nhiệm kỳ 2011 - 2016
Nghị quyết 40/2011/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVI nhiệm kỳ 2011 - 2016
- Số hiệu: 40/2011/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Vương Mí Vàng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra