- 1Quyết định 13/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Quyết định 11/2017/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình và ủy quyền kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 3Quyết định 13/2017/QĐ-UBND Quy định lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 4Quyết định 28/2017/QĐ-UBND Quy định về thực hiện phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Vĩnh Phúc
- 5Quyết định 03/2018/QĐ-UBND về thực hiện phân cấp quyết định đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 6Quyết định 05/2018/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp, ủy quyền thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 7Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp, ủy quyền thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 8Nghị định 114/2018/NĐ-CP về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước
- 9Quyết định 19/2019/QĐ-UBND về phân cấp thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình và ủy quyền kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 10Quyết định 45/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường địa phương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 11Quyết định 13/2020/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 12Quyết định 07/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 13Quyết định 06/2020/QĐ-UBND Quy định về quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 14Quyết định 06/2021/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng và kiến trúc công trình dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 15Quyết định 01/2021/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 16Quyết định 52/2021/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý đầu tư công một số lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 17Quyết định 05/2022/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc quản lý
- 18Quyết định 72-QĐ/TW năm 2022 về biên chế các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị ở Trung ương và các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung ương giai đoạn 2022-2026 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Quyết định 22/2022/QĐ-UBND về phân cấp, ủy quyền quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 20Quyết định 32/2022/QĐ-UBND Quy định về quản lý, phân cấp tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
- 1Thông tư 04/2008/TT-BXD hướng dẫn quản lý đường đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 2Nghị định 72/2012/NĐ-CP về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2016 về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chính phủ ban hành
- 5Luật Thủy lợi 2017
- 6Nghị định 15/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật giáo dục nghề nghiệp
- 7Luật Đầu tư công 2019
- 8Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị quyết 56/2017/QH14 về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Quốc hội ban hành
- 11Thông tư 37/2018/TT-BGTVT quy định về quản lý vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 12Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước
- 13Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 14Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2020 về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực do Chính phủ ban hành
- 15Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc
- 16Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 17Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng do Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 19Nghị quyết 04/NQ-CP năm 2022 về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý Nhà nước do Chính phủ ban hành
- 20Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng đối với hệ thống chính trị trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/NQ-HĐND | Vĩnh Phúc, ngày 20 tháng 7 năm 2023 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ THÔNG QUA ĐỀ ÁN ĐẨY MẠNH PHÂN CẤP ĐỐI VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ; CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước;
Xét Tờ trình số 207/TTr-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về việc đề nghị ban hành Nghị quyết thông qua Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo số 193/BC-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm tra dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các xã, phường, thị trấn và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
(Có Đề án kèm theo).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Khóa XVII, Kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2023 và có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
ĐỀ ÁN
ĐẨY MẠNH PHÂN CẤP ĐỐI VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ; CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước, đã được triển khai trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước qua giai đoạn 2001-2010, giai đoạn 2010-2020 và tiếp tục được xác định là một trong những nội dung của đột phá chiến lược theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng “Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền hợp lý, hiệu quả, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực bằng hệ thống pháp luật” , cũng như quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả “Thực hiện phân cấp, phân quyền mạnh mẽ, hợp lý giữa Trung ương và địa phương, giữa cấp trên và cấp dưới, gắn quyền hạn với trách nhiệm; đồng thời, xây dựng cơ chế kiểm soát quyền lực chặt chẽ bằng các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình và tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện”, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập “Đẩy mạnh việc phân cấp, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng phân định rõ việc quản lý nhà nước với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công” , Nghị quyết số 56/2017/QH4 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả “Đẩy mạnh phân quyền, phân cấp trong quản lý nhà nước giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, chính quyền địa phương và giữa chính quyền cấp trên với chính quyền cấp dưới; giao quyền chủ động cho cấp dưới, gắn quyền hạn với trách nhiệm, đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực hiệu quả”. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025 trong đó đã nhấn mạnh về giải pháp, các khâu đột phá “Đẩy mạnh cải cách hành chính đồng bộ trên tất cả các mặt. Tăng cường phân cấp, phân quyền, giao quyền lực và giao nhiệm vụ gắn với trách nhiệm giải trình để kiểm soát ”.
Ngày 10/01/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 04/NQ-CP về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 04/NQ-CP), trong đó giao nhiệm vụ cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố “Xây dựng Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi ban hành Quyết định và tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật”.
Để kịp thời cụ thể hóa các chủ trương của Đảng về đẩy mạnh phân cấp, triển khai thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ giao, đồng thời thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội lần thứ XVII của Đảng bộ tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Đề án “Đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các xã, phường, thị trấn và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc” là thực sự cần thiết.
II. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Cơ sở chính trị
- Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
- Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09 tháng 11 năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới.
- Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 17 tháng 11 năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng đối với hệ thống chính trị trong giai đoạn mới.
- Chương trình hành động số 49-CTr/TU ngày 30 tháng 01 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.
- Chương trình hành động số 54-CTr/TU ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025.
2. Cơ sở pháp lý
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019.
- Nghị quyết số 56/2017/QH4 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
- Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực.
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
- Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030.
- Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước.
- Các văn bản quy phạm pháp luật theo ngành, lĩnh vực.
3. Cơ sở thực tiễn
Trong giai đoạn 2016-2022, thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Nghị quyết số 56/2017/QH4 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội, các Nghị quyết của Chính phủ, căn cứ các Luật, quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương; các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh đã tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các Nghị quyết theo Chương trình xây dựng Nghị quyết hằng năm; đồng thời, báo cáo, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các Quyết định, văn bản để phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền, trách nhiệm của từng cấp, từng ngành trong quản lý nhà nước.
Việc thực hiện phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là giải pháp quan trọng góp phần đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, thúc đẩy hoàn thành các nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, quy định phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh mỗi giai đoạn đều có một số tồn tại, khó khăn, vướng mắc, hạn chế nhất định cần điều chỉnh, bổ sung theo chỉ đạo của Trung ương, các quy định của pháp luật hiện hành và phù hợp tình hình thực tiễn của địa phương.
III. THỰC TRẠNG PHÂN CẤP GIAI ĐOẠN 2016-2022
1. Các văn bản quy phạm pháp luật phân cấp quản lý nhà nước giai đoạn 2016-2022
Trên cơ sở mục tiêu, quan điểm của Đảng, quy định của pháp luật về phân cấp trong quản lý nhà nước; trong giai đoạn 2016-2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành 21 văn bản phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đối với 08 ngành, lĩnh vực: (1) Nội vụ; (2) Kế hoạch và Đầu tư; (3) Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; (4) Xây dựng; (5) Giao thông vận tải; (6) Khoa học và Công nghệ; (7) Lao động - Thương binh và Xã hội; (8) Tài chính.
Hiện nay, trong số 21 văn bản phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh nêu trên, có 10 văn bản hết hiệu lực và 11 văn bản còn hiệu lực phù hợp với quy định của pháp luật đối với 07 ngành, lĩnh vực (có Phụ lục I kèm theo), cụ thể như sau:
1.1. Ngành, lĩnh vực nội vụ: Phân cấp Sở Nội vụ phê duyệt bản mô tả công việc, khung năng lực vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập (Quyết định số 32/2022/QĐ-UBND ngày 27/09/2022).
1.2. Ngành, lĩnh vực kế hoạch và đầu tư: Phân cấp sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý đầu tư công một số lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (Quyết định số 52/2021/QĐ-UBND ngày 31/08/2021).
1.3. Ngành, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn: Phân cấp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về công trình thủy lợi (Quyết định số 01/2021/QĐ-UBND ngày 25/01/2021).
1.4. Ngành, lĩnh vực xây dựng:
- Phân cấp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong đô thị được đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước và nhận bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung từ các cá nhân, tổ chức tự đầu tư, thuộc địa giới hành chính do mình quản lý (Quyết định số 06/2020/QĐ- UBND ngày 17/01/2020).
- Phân cấp Ủy ban nhân dân cấp huyện lập, phê duyệt quy chế trên địa bàn huyện; lập, thẩm định quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng (Quyết định số 06/2021/QĐ-UBND ngày 11/03/2021).
- Phân cấp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý trật tự xây dựng trong phạm vi quản lý, bao gồm các cụm công nghiệp (trừ các công trình trong khu công nghiệp); UBND cấp xã quản lý trật tự xây dựng trong phạm vi quản lý (trừ các công trình trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp) (Quyết định số 22/2022/QĐ-UBND ngày 24/06/2022).
1.5. Ngành, lĩnh vực giao thông vận tải: Phân cấp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý hệ thống đường đô thị (Quyết định số 45/2019/QĐ-UBND ngày 04/10/2019).
1.6. Ngành, lĩnh vực khoa học và công nghệ: Phân cấp Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước (Quyết định số 05/2022/QĐ-UBND ngày 18/03/2022).
1.7. Ngành, lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội: Phân cấp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc, Trường Cao đẳng Nghề Vĩnh Phúc, Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vĩnh Phúc (Quyết định số 2395/QĐ-UBND, Quyết định số 2396/QĐ-UBND, Quyết định số 2397/QĐ-UBND ngày 31/08/2017).
2. Nội dung chưa thực hiện phân cấp
Qua rà soát quy định của pháp luật chuyên ngành, còn 01 nội dung chưa thực hiện phân cấp quản lý nhà nước về an toàn đập và hồ chứa nước theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Nghị định số 114/2018/NĐ -CP ngày 04/09/2018 của Chính phủ.
3. Đánh giá tác động trong quá trình triển khai thực hiện phân cấp
a) Việc phân cấp quản lý nhà nước đang từng bước được điều chỉnh theo yêu cầu cải cách hành chính, bảo đảm sự quản lý tập trung, thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh trong quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực phân cấp, phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và khai thác tiềm năng, lợi thế, nguồn lực nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước;
b) Đơn giản hóa, tối ưu hóa thủ tục hành chính; cắt giảm thủ tục hành chính; rút ngắn thời gian giải quyết, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội, tạo điều kiện thuận lợi nhất để giải quyết nhanh chóng, kịp thời các thủ tục hành chính nhằm đáp ứng yêu cầu của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nâng cao trách nhiệm người đứng đầu, tạo được sự chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong công tác quản lý, điều hành;
c) Đã khắc phục được cơ bản các vấn đề chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, phân định rõ hơn về thẩm quyền, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong tổ chức thực hiện.
d) Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng ngân sách, tiết kiệm chi tiêu công và thúc đẩy việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
đ) Một số lĩnh vực khi thực hiện phân cấp đã tạo sự chủ động, linh hoạt cho các cơ quan, đơn vị, địa phương; phát huy tốt hiệu quả quản lý nhà nước như lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng, lĩnh vực quản lý vị trí việc làm (100% cơ quan, đơn vị được phê duyệt vị trí việc làm, bản mô tả công việc, khung năng lực và đang thực hiện theo quy định mới của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương)…
4. Đánh giá chung
a) Thuận lợi
- Trong quá trình triển khai thực hiện phân cấp; Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo cơ quan chuyên môn cấp tỉnh rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ban hành mới các văn bản để đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước. Đến nay, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện đảm bảo đúng tiến độ theo quy định.
- Việc đẩy mạnh phân cấp gắn với đổi mới phương thức làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước, góp phần tăng cường tính công khai, minh bạch trong công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, tạo sự thay đổi trong phương thức làm việc giữa các cơ quan hành chính nhà nước và giữa cơ quan hành chính nhà nước với người dân, doanh nghiệp.
- Thực hiện phân cấp giúp đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách và đẩy mạnh cơ chế tự chủ tài chính cho cơ quan hành chính nhà nước.
- Góp phần đơn giản hóa các thủ tục hành chính; giảm nhiều khâu trung gian; giải quyết, xử lý kịp thời, hiệu quả hơn đối với các nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.
- Ủy ban nhân dân tỉnh khi thực hiện phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm các nguyên tắc phân cấp, điều kiện về tài chính, nguồn nhân lực, điều kiện cần thiết khác. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh dự toán chi đối với các nhiệm vụ được phân cấp.
b) Khó khăn, vướng mắc
- Một số ngành, lĩnh vực cần đẩy mạnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhưng còn vướng do quy định của pháp luật chuyên ngành chưa được phân cấp (Ngành, lĩnh vực khoa học và công nghệ: Tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; Quản lý nhãn hàng hóa; Xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; Ngành, lĩnh vực y tế: Cấp phép nhập khẩu thuốc viện trợ; Ngành, lĩnh vực công thương: Quản lý, phát triển cụm công nghiệp (Phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý); Ngành, lĩnh vực thông tin và truyền thông: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử…). Lĩnh vực quản lý nhà nước về an toàn đập và hồ chứa nước chưa được sở quản lý chuyên ngành kịp thời tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để thực hiện phân cấp theo quy định.
- Cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực chưa hoàn thiện đồng bộ với yêu cầu đẩy mạnh phân cấp; chưa có đầy đủ chế tài đối với thực hiện không nghiêm các quy định theo phân cấp (Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022, giao cho Thanh tra Chính phủ trình Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn về kiểm soát quyền lực trong thực hiện phân cấp). Năng lực thực thi của một số cơ quan, địa phương khi tiếp nhận phân cấp bị hạn chế bởi chưa có sự đồng bộ trong các quy định về thẩm quyền quyết định và các nguồn lực, điều kiện đảm bảo thực hiện.
- Trong điều kiện thực hiện tinh giản biên chế (Theo Quyết định số 72-QĐ/TW ngày 18/07/2022 của Bộ Chính trị, giai đoạn 2022-2026 tỉnh Vĩnh Phúc phải giảm 79 biên chế hành chính, 2.321 biên chế sự nghiệp); một số cơ quan, địa phương gặp khó khăn về nguồn nhân lực để thực hiện nhiệm vụ được phân cấp.
c) Nguyên nhân
- Việc ban hành một số văn bản, quy định thực hiện việc phân cấp còn chưa thống nhất, còn chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương. Dẫn đến việc phân cấp chưa được chính xác, chưa triệt để, làm giảm hiệu quả quản lý nhà nước.
- Việc phân cấp giữa cấp huyện và cấp xã còn yếu, chưa coi trọng hiệu quả kinh tế, trách nhiệm và quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị chưa rõ ràng; tính công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình còn hạn chế.
- Nhận thức, tư duy về quản lý hành chính nhà nước trong một bộ phận cán bộ, công chức chậm được đổi mới, chưa thấy được hết ý nghĩa, tầm quan trọng và cấp bách của nhiệm vụ về đẩy mạnh phân cấp.
- Việc tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, hiệu quả quản lý nhà nước đối với việc phân cấp ở một số ngành, lĩnh vực chưa được chú trọng, quan tâm nhiều.
d) Bài học kinh nghiệm
- Phân cấp cần tuân thủ nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ, phân định rõ những nhiệm vụ quản lý nhà nước của bộ, ngành với nhiệm vụ quản lý nhà nước của chính quyền cấp tỉnh; quản lý nhà nước của cấp tỉnh với nhiệm vụ quản lý nhà nước của cấp huyện, cấp xã đối với các hoạt động kinh tế - xã hội.
- Phân cấp phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương trong từng giai đoạn, đặc thù của từng ngành, lĩnh vực và khả năng quản lý, điều hành của chính quyền từng cấp và điều kiện, khả năng cân đối các nguồn lực cần thiết để thực hiện; bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý các ngành, lĩnh vực.
- Phân cấp cần bảo đảm nguyên tắc hiệu quả, việc nào, cấp nào sát thực tế hơn, giải quyết kịp thời và phục vụ tốt hơn các yêu cầu của tổ chức, người dân thì giao cho cấp đó thực hiện; phân cấp phải rõ việc, rõ trách nhiệm gắn với chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của mỗi cấp.
- Làm tốt công tác tuyên truyền ý nghĩa, mục đích của việc phân cấp cho các cấp, các ngành và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động biết, thực hiện. Đưa việc đánh giá hiệu quả của phân cấp vào nội dung đánh giá kết quả hoạt động hằng năm của từng cấp, từng ngành.
- Quá trình thực hiện phân cấp cần có đánh giá sơ kết, tổng kết về hiệu quả, điều kiện và khả năng thực hiện. Đối với những nội dung đã phân cấp nhưng thực hiện không hiệu quả hoặc không thực hiện được thì phải nghiên cứu để điều chỉnh lại cho phù hợp theo yêu cầu thực tiễn.
Phần thứ hai
NỘI DUNG PHÂN CẤP
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, PHẠM VI PHÂN CẤP
1. Quan điểm
a) Thể chế hóa quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Quốc hội về đẩy mạnh và hoàn thiện cơ chế phân cấp trong quản lý nhà nước trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật gắn với hoàn thiện thể chế; bảo đảm quản lý nhà nước thống nhất, thông suốt của nền hành chính;
b) Thực hiện hiệu quả các quy định hợp lý về phân cấp quản lý nhà nước giữa cấp tỉnh với địa phương; đồng thời tiếp tục đẩy mạnh phân cấp, cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu đi đôi với tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực; phát huy sự chủ động, sáng tạo của các cấp, các ngành, các địa phương và khai thác hiệu quả các nguồn lực của địa phương;
c) Hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nước, bảo đảm nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật trong điều kiện đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước;
d) Đẩy mạnh phân cấp phải đi đôi với bảo đảm cơ sở vật chất, nguồn lực tài chính để tổ chức thực hiện có hiệu quả, phù hợp với điều kiện, đặc điểm từng địa phương và yêu cầu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực, đảm bảo một việc không quá hai cấp ngành quản lý ;
đ) Gắn việc phân định thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp, các ngành với đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm việc nào, cấp n ào sát thực tế hơn, giải quyết kịp thời và phục vụ tốt hơn các yêu cầu của tổ chức và người dân thì giao cho cấp đó thực hiện .
2. Mục tiêu
a) Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước; nhằm phân cấp hợp lý về quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực của Ủy ban nhân dân tỉnh cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Trên cơ sở phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của từng cấp, từng cơ quan trong hệ thống tổ chức hành chính nhà nước, bảo đảm sự quản lý tập trung, thống nhất phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế, nguồn lực nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước, xây dựng chính phủ điện tử và hội nhập quốc tế;
b) Đẩy mạnh và hoàn thiện cơ chế phân cấp nhằm phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền và trách nhiệm giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; giữa Ủy ban nhân dân cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp xã gắn với hoàn thiện thể chế pháp luật đầy đủ, đồng bộ thống nhất, kịp thời, khả thi, ổn định, công khai, minh bạch, lấy quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân, doanh nghiệp làm trọng tâm, bảo đảm phát huy tính chủ động, sáng tạo, đề cao tinh thần trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, nhất là người đứng đầu. Đồng thời, tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thực hiện quyền lực nhà nước chặt chẽ bằng các quy định của Đảng, của pháp luật, góp phần xây dựng nền hành chính nhà nước dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, trong sạch, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phục vụ Nhân dân.
3. Phạm vi phân cấp
a) Các nội dung phân cấp quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phân cấp nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
II. NGUYÊN TẮC PHÂN CẤP
1. Việc phân định thẩm quyền phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm nông thôn, đô thị và đặc thù của từng ngành, từng lĩnh vực.
2. Phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành với quản lý theo địa bàn, phân định rõ nhiệm vụ quản lý nhà nước giữa chính quyền địa phương các cấp đối với các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được đảm bảo nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân cấp và chịu trách nhiệm trong phạm vi được phân cấp.
5. Đảm bảo thẩm định xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về phân cấp theo ngành, lĩnh vực đúng với quy định của pháp luật; chuyển giao nhiệm vụ có hiệu quả và nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn phân cấp.
III. NỘI DUNG PHÂN CẤP
1. Nội dung đẩy mạnh phân cấp
- Kế thừa kết quả thực hiện phân cấp giai đoạn 2016-2022, thực hiện các nội dung phân cấp được đánh giá hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và quy định của pháp luật hiện hành . Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước đối với 07 ngành, lĩnh vực hiện đang thực hiện phân cấp: (1) Nội vụ; (2) Kế hoạch và Đầu tư; (3) Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; (4) Xây dựng; (5) Giao thông vận tải; (6) Khoa học và Công nghệ; (7) Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đối với 07 ngành, lĩnh vực: (1) Tài chính; (2) Giáo dục và Đào tạo; (3) Văn hóa, Thể thao và Du lịch; (4) Tài nguyên và Môi trường; (5) Công Thương; (6) Thông tin và Truyền thông; (7) Y tế; tiếp tục nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ban hành mới văn bản đẩy mạnh phân cấp theo ngành, lĩnh vực đảm bảo đúng với quy định của pháp luật chuyên ngành và tình hình thực tế quản lý nhà nước của địa phương.
- Thường xuyên cập nhật các quy định của pháp luật về đẩy mạnh phân cấp; kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ban hành mới các quy định phân cấp đảm bảo đúng với quy định của pháp luật và đáp ứng yêu cầu thực tiễn quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực của địa phương.
- Căn cứ quy định mới của pháp luật chuyên ngành và quy định của pháp luật đẩy mạnh phân cấp, hoàn thiện ban hành quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực theo điểm c khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 04/NQ- CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trong thực tiễn của địa phương và đúng với quy định của pháp luật.
- Tăng cường phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để tăng tính chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện có hiệu quả đối với ngành, lĩnh vực ở địa phương.
- Đơn giản hóa, tối ưu hóa thủ tục hành chính; cắt giảm thủ tục hành chính; rút ngắn thời gian giải quyết, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo điều kiện thuận lợi nhất để giải quyết nhanh chóng, kịp thời các thủ tục hành chính nhằm đáp ứng yêu cầu của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
- Đảm bảo việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy, biên chế phù hợp về nguồn nhân lực và nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị, các điều kiện cần thiết khác.
- Tăng cường công tác hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện phân cấp.
- Tăng cường công tác giám sát, kiểm soát quyền lực đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp.
2. Nội dung tiếp tục thực hiện phân cấp và nội dung cần sửa đổi, bổ sung, ban hành mới thực hiện phân cấp quản lý nhà nước
2.1. Ngành, lĩnh vực nội vụ:
Tiếp tục thực hiện phân cấp Sở Nội vụ phê duyệt bản mô tả công việc, khung năng lực vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập (có Phụ lục II kèm theo).
2.2. Ngành, lĩnh vực kế hoạch và đầu tư:
- Tiếp tục thực hiện phân cấp sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý đầu tư công một số lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (có Phụ lục II kèm theo).
- Sửa đổi, bổ sung một số nội dung phân cấp về lĩnh vực: Cấp nước sạch; Thủy lợi; Du lịch, thể dục, thể thao; Y tế, dân số và gia đình và quy định chi tiết, cụ thể hơn việc bàn giao tài sản theo quy định về tài sản công đối với dự án đã được nghiên cứu đầu tư để các cấp quản lý, vận hành theo quy định (có Phụ lục II kèm theo).
2.3. Ngành, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn:
- Tiếp tục thực hiện phân cấp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về công trình thủy lợi (có Phụ lục II kèm theo).
- Sửa đổi, bổ sung một số nội dung phân cấp quản lý nhà nước về quản lý công trình thủy lợi, trong đó quy định cụ thể các công trình thủy lợi do Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện quản lý (có Phụ lục II kèm theo).
- Ban hành mới phân cấp trách nhiệm của các cơ quan và chính quyền các cấp trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn đập và hồ chứa nước; trong đó, phân cấp trách nhiệm cho sở quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn đập và hồ chứa nước (có Phụ lục II kèm theo).
2.4. Ngành, lĩnh vực xây dựng:
Tiếp tục thực hiện phân cấp Ủy ban nhân dân cấp huyện: (1) Quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong đô thị được đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước và nhận bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung từ các cá nhân, tổ chức tự đầu tư, thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; (2) Lập, phê duyệt quy chế trên địa bàn huyện; lập, thẩm định quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng; (3) Quản lý trật tự xây dựng trong phạm vi quản lý, bao gồm các cụm công nghiệp (trừ các công trình trong khu công nghiệp); phân cấp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trật tự xây dựng trong phạm vi quản lý (trừ các công trình trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp) (có Phụ lục II kèm theo).
2.5. Ngành, lĩnh vực giao thông vận tải:
Tiếp tục thực hiện phân cấp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý hệ thống đường đô thị (có Phụ lục II kèm theo).
2.6. Ngành, lĩnh vực khoa học và công nghệ:
Tiếp tục thực hiện phân cấp Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước (có Phụ lục II kèm theo).
2.7. Ngành, lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội:
Tiếp tục thực hiện phân cấp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý các Trường Cao đẳng Nghề thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh (Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc, Trường Cao đẳng Nghề Vĩnh Phúc, Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vĩnh Phúc) (có Phụ lục II kèm theo).
IV. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Hiệu quả quản lý nhà nước
a) Khẳng định quyết tâm của Đảng và Nhà nước ta trong đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Nghị quyết số 56/2017/QH4 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội, các Nghị quyết của Chính phủ: số 21/NQ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2016, số 99/NQ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2020, số 50/NQ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2021, số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021, số 04/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022;
b) Việc đẩy mạnh phân cấp gắn với đổi mới phương thức làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước, góp phần tăng cường tính công khai, minh bạch trong công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, tạo sự thay đổi trong phương thức làm việc giữa các cơ quan hành chính nhà nước và giữa cơ quan hành chính nhà nước với người dân, doanh nghiệp;
c) Căn cứ Đề án, các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương được phân cấp chủ động các giải pháp để triển khai, thực hiện tốt các nhiệm vụ, quyền hạn; nêu cao trách nhiệm, sự chủ động, sáng tạo trong hoạt động quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực;
d) Thực hiện phân cấp giúp đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách và đẩy mạnh cơ chế tự chủ tài chính cho cơ quan hành chính nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng ngân sách, tiết kiệm chi tiêu công và thúc đẩy việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
đ) Nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; giảm nhiều khâu trung gian; giải quyết, xử lý kịp thời, hiệu quả hơn đối với các nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.
2. Dự báo khó khăn, vướng mắc và biện pháp khắc phục
a) Khó khăn, vướng mắc
- Phân cấp vẫn chủ yếu “từ trên xuống” theo cấp chính quyền; chưa phù hợp với vị trí, vai trò của từng cấp chính quyền và đặc thù của từng vùng nông thôn, đô thị.
- Cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực chưa hoàn thiện đồng bộ với yêu cầu đẩy mạnh phân cấp; chưa có đầy đủ chế tài đối với thực hiện không nghiêm các quy định theo phân cấp.
- Trong thời gian đầu triển khai các quy định mới về phân cấp, bộ phận chuyên môn của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh cần được hướng dẫn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng để triển khai nhiệm vụ kịp thời, đồng bộ.
- Trong điều kiện thực hiện tinh giản biên chế, một số Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh gặp khó khăn về nguồn nhân lực, cần có sự quyết tâm, nỗ lực cao của đội ngũ lãnh đạo, công chức và sự hỗ trợ của các các cấp, các ngành để hoàn thành các nhiệm vụ được phân cấp.
b) Biện pháp khắc phục
Để từng bước khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện việc phân cấp cần phải hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo hướng đề cao vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm, phát huy chủ động, sáng tạo, hiệu quả trong hoạt động quản lý của từng cấp; đa dạng về mô hình tổ chức và tinh gọn về bộ máy của các cấp, làm rõ từng vị trí việc làm ở từng cấp để phân công lao động hợp lý và tinh giản biên chế.
Phần thứ ba
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I. VAI TRÒ, TRÁCH NHIỆM CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH VÀ QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TRƯỞNG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG
Trong việc thực hiện phân cấp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị giữ vai trò, trách nhiệm quyết định đến hoạt động và phát triển của từng cơ quan, đơn vị, địa phương. Vì vậy, trong mọi trường hợp, lãnh đạo phải chịu trách nhiệm toàn bộ, trực tiếp trước cấp trên và trước cơ quan, đơn vị, địa phương trong chỉ đạo, quản lý, Điều hành, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ được phân cấp. Do đó, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương có trọng trách lớn trong mọi hoạt động lãnh đạo tổ chức, điều hành cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, có chất lượng; chịu trách nhiệm chính trong việc ra các quyết định, chủ trương, giải pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về quyết định đó.
II. HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH ĐỂ THỰC HIỆN PHÂN CẤP
1. Tập trung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về ngành, lĩnh vực phân cấp đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Rà soát đề xuất cấp có thẩm quyền hoàn thiện các quy định về quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực, trong đó làm rõ những nội dung cần tăng cường phân cấp quản lý theo từng vùng, những nội dung cần tăng cường quản lý thống nhất theo ngành, lĩnh vực;
b) Tăng cường phân cấp cho những địa phương tự cân đối ngân sách và các địa phương có vai trò trung tâm phát triển kinh tế - xã hội vùng để tăng tính chủ động trong quản lý theo lãnh thổ;
c) Hoàn thiện các quy định về tiêu chí, điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, cơ chế kiểm soát giá, phí làm cơ sở để phân cấp thẩm quyền quyết định trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực;
d) Rà soát sửa đổi các văn bản để loại bỏ những quy định phải có ý kiến chấp thuận hoặc xin ý kiến của cơ quan nhà nước cấp trên đối với những vấn đề đã được quy định bằng tiêu chí, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình và đã được phân cấp quản lý;
đ) Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong hoạt động hành chính; thường xuyên rà soát, cắt giảm các thủ tục hành chính và chỉnh sửa quy trình giải quyết công việc đối với cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp không còn phù hợp;
e) Trên cơ sở hoàn thiện các quy định về phân cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm rà soát lại tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, điều chỉnh số lượng biên chế cho phù hợp, tránh việc đã đẩy mạnh phân cấp, chuyển giao nhiệm vụ nhưng vẫn giữ nguyên tổ chức bộ máy và biên chế. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ được phân cấp theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
g) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp đảm bảo kịp thời, hiệu quả và tuân thủ theo quy định của pháp luật. Những vấn đề khó khăn, vướng mắc; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trao đổi, thống nhất và đề xuất giải pháp thực hiện;
h) Định kỳ 06 tháng, hằng năm Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá nội dung phân cấp quản lý nhà nước để kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp với điều kiện thực tế và quy định của pháp luật, đảm bảo đáp ứng yêu cầu thực tiễn quản lý nhà nước đặt ra trong từng giai đoạn đối với từng ngành, từng lĩnh vực.
2. Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện phân cấp quản lý nhà nước
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên cập nhật kịp thời các quy định phân cấp của Trung ương, thông tin công khai các nội dung đã phân cấp của tỉnh, chủ động báo cáo cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp; đồng thời kịp thời cung cấp thông tin đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp về kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ đã phân cấp để đảm bảo công tác giám sát toàn diện, liên tục;
b) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện kịp thời công tác hướng dẫn, đôn đốc và cập nhật, tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực quản lý; chịu trách nhiệm đối với những vướng mắc mà cơ quan, đơn vị, địa phương nhận phân cấp đã báo cáo, xin ý kiến nhưng không phản hồi, hướng dẫn điều chỉnh kịp thời và tăng cường trách nhiệm giải trình trong quá trình thực hiện các nội dung được phân cấp;
c) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật và tổ chức thực hiện nội dung, nhiệm vụ phân cấp thuộc ngành, lĩnh vực đã phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc lĩnh vực quản lý và đề xuất xử lý các vi phạm trong quá trình tổ chức thực hiện các quy định về phân cấp; đồng thời đề xuất thành lập các Đoàn Kiểm tra liên ngành để kiểm tra các nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế; trên cơ sở đó đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ban hành mới văn bản phân cấp đảm bảo theo quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương;
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát và phải bảo đảm điều kiện về tài chính, nguồn nhân l ực, điều kiện cần thiết khác; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp;
đ) Ủy ban nhân dân tỉnh khi thực hiện phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm các nguyên tắc phân cấp, điều kiện về tài chính, nguồn nhân lực, điều kiện cần thiết khác và tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát; chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình phân cấp;
e) Hội đồng nhân dân các cấp tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện phân cấp; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, giám sát, phản biện việc triển khai, thực hiện phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Xác định, đảm bảo nguồn lực thực hiện phân cấp
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động triển khai các giải pháp đảm bảo nguồn lực thực hiện nhiệm vụ được phân cấp tại cơ quan, địa phương tập trung: bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức; tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; đầu tư, chuyển giao trang thiết bị; điều chỉnh quy trình thủ tục... để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ phân cấp;
b) Có giải pháp cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, tuyển chọn, phân công cán bộ, công chức đảm bảo trình độ, chuyên môn và năng lực phù hợp đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phân cấp;
c) Về nguồn tài chính thực hiện nhiệm vụ phân cấp: Công tác xây dựng dự toán thu, chi ngân sách đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đi liền với công tác phân cấp quản lý nhà nước. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ đảm bảo tính tổng thể, bao quát, rà soát, tính toán đầy đủ dự toán chi đối với các nhiệm vụ được phân cấp.
Phần thứ tư
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO, GIÁM SÁT, THỰC HIỆN
1. Đề nghị Tỉnh ủy lãnh đạo các cấp ủy đảng các cấp tổ chức quán triệt kịp thời và tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện phân cấp và kiểm tra thực hiện phân cấp ở địa phương, coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng nhằm đổi mới hệ thống chính trị, cải cách và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ở địa phương.
2. Đề nghị Hội đồng nhân dân các cấp tăng cường hoạt động giám sát việc triển khai thực hiện phân cấp.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp tăng cường công tác giám sát đối với các nội dung Đề án nhằm đảm bảo tính dân chủ, công khai, minh bạch, cải cách hành chính, bảo đảm sự thuận lợi của người dân, doanh nghiệp trong tiếp cận cơ chế, chính sách; đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân nhận thức đầy đủ, đồng thuận và thực hiện các nội dung của Đề án, phản biện đối với một số nội dung của Đề án có liên quan đến quyền, lợi ích chính đáng của người dân và doanh nghiệp.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nhất là người đứng đầu phải coi việc phân cấp là nhiệm vụ chính trị quan trọng trong quá trình chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có kế hoạch tuyên truyền phổ biến sâu rộng đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị, địa phương về mục tiêu, quan điểm của việc thực hiện phân cấp. Gắn việc đánh giá tính hiệu quả của việc phân cấp vào nội dung đánh giá kết quả hoạt động hằng năm của từng cấp, từng ngành.
II. CÔNG TÁC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau:
a) Xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Đề án, chủ động đề xuất, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật để đẩy mạnh phân cấp và phải đảm bảo về nội dung, quy trình, trình tự, thời gian, lộ trình thực hiện theo quy định;
b) Rà soát các văn bản để loại bỏ các quy định phải có ý kiến thỏa thuận, chấp thuận hoặc xin ý kiến của cơ quan nhà nước cấp trên đối với những vấn đề đã được quy định bằng tiêu chí, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình và đã được phân cấp quản lý;
c) Tiếp tục triển khai các nội dung đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trước đây và trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế khi có quy định mới của pháp luật chuyên ngành và quy định mới của pháp luật;
d) Công khai, minh bạch các hoạt động quản lý nhà nước, đặc biệt là rà soát, công khai, thực hiện các biện pháp đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc ngành, lĩnh vực quản lý; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức để bố trí phù hợp với vị trí việc làm theo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước; tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp và người dân tham gia giám sát hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
đ) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân cấp; rà soát lại tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, xác định số lượng biên chế phù hợp, bảo đảm thực hiện tinh giản biên chế theo quy định;
e) Hằng năm chủ động xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp đảm bảo bao quát, đầy đủ và theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, giám sát và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31/12 hằng năm việc thực hiện các nội dung đã phân cấp; đề xuất các nội dung cần sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ban hành mới theo quy định và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;
h) Định kỳ 06 tháng, hằng năm sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện phân cấp.
2. Sở Tư pháp
a) Chủ trì thẩm định công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về phân cấp do các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng; đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực đảm bảo đúng với quy định của pháp luật trong tình hình mới;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp danh mục văn bản quy phạm pháp luật cần sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ban hành mới để thực hiện phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện của các cơ quan, đơn vị và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.
3. Thanh tra tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc thực hiện kiểm soát quyền lực sau khi Chính phủ ban hành Nghị định;
b) Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực thi, chấp hành các quy định của pháp luật về phân cấp quản lý nhà nước tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Sở Tài chính
Tham mưu, đề xuất trình cấp có thẩm quyền đảm bảo nguồn lực tài chính cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện phân cấp; hướng dẫn lập, trình cấp có thẩm quyền phương án phân bổ, sử dụng, quyết toán ngân sách thuộc phạm vi quản lý.
5. Sở Nội vụ
a) Theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện phân cấp quản lý nhà nước đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện đúng nội dung và thời gian quy định;
b) Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sắp xếp lại tổ chức bộ máy, phê duyệt vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương; xác định số lượng biên chế phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, bảo đảm thực hiện tinh giản biên chế gắn với việc thực hiện phân cấp;
c) Hằng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả triển khai thực hiện.
Trên đây là Đề án “Đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các xã, phường, thị trấn và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc”. Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC I
CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016-2022
(Kèm theo Đề án số 5648/ĐA-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2023 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
A. CÁC VĂN BẢN PHÂN CẤP CÒN HIỆU LỰC
TT | Ngành, lĩnh vực phân cấp | Căn cứ pháp lý | Nội dung phân cấp |
1 | NỘI VỤ Quyết định số 32/2022/QĐ-UBND ngày 27/09/2022 của UBND tỉnh | Căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành: Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 62 ngày 01/06/2020, khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định số 106 ngày 10/09/2020 của Chính phủ quy định thẩm quyền của UBND tỉnh “Phê duyệt, điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, viên chức theo chức danh nghề nghiệp. Phân cấp hoặc ủy quyền quản lý, sử dụng vị trí việc làm” | Phân cấp Sở Nội vụ phê duyệt bản mô tả công việc, khung năng lực vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập |
2 | KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ Quyết định số 52/2021/QĐ-UBND ngày 31/08/2021 của UBND tỉnh | Căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành: Điểm c khoản 3 Điều 39 Luật Đầu tư công ngày 13/06/2019 quy định thẩm quyền của UBND tỉnh “Được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, nhóm C quy định tại điểm b khoản này cho cơ quan cấp dưới” | Phân cấp sở, ngành, UBND cấp huyện quản lý đầu tư công một số lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội |
3 | NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Quyết định số 01/2021/QĐ-UBND ngày 25/01/2021 của UBND tỉnh | Căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành: Điểm b Khoản 1 Điều 21 Luật Thủy lợi quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh “Quản lý hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương” | Phân cấp UBND cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về công trình thủy lợi |
4 | XÂY DỰNG Quyết định số 06/2020/QĐ-UBND ngày 17/01/2020 của UBND tỉnh | Căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành: Khoản 1, Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/09/2012 quy định trách nhiệm của UBND tỉnh “Thống nhất quản lý nhà nước về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật, giao nhiệm vụ cho các cơ quan chuyên môn, phân cấp trách nhiệm cho Ủy ban nhân dân các đô thị trên địa bàn. Ban hành các văn bản quy định chi tiết về quản lý, phân cấp quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn theo thẩm quyền” | Phân cấp UBND cấp huyện quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong đô thị được đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước và nhận bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung từ các cá nhân, tổ chức tự đầu tư, thuộc địa giới hành chính do mình quản lý |
5 | XÂY DỰNG Quyết định số 06/2021/QĐ-UBND ngày 11/03/2021 của UBND tỉnh | Căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành: Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17/07/2020 của Chính phủ (1) Khoản 1 Điều 5 quy định về thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh “Phân cấp, ủy quyền cho cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện lập, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị”; (2) Khoản 1 Điều 8 quy định về thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh “Phân cấp, ủy quyền cho cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện lập quy chế quản lý kiến trúc” | Phân cấp UBND cấp huyện lập, phê duyệt quy chế trên địa bàn huyện; lập, thẩm định quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng |
6 | XÂY DỰNG Quyết định số 22/2022/QĐ-UBND ngày 24/06/2022 của UBND tỉnh | Căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành: Điểm b khoản 4 Điều 56 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/03/2021 của Chính phủ quy định trách nhiệm của UBND tỉnh “Ban hành các quy định về: quản lý trật tự xây dựng; phân cấp, ủy quyền quản lý trật tự xây dựng cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tiễn” | Phân cấp UBND cấp huyện quản lý trật tự xây dựng trong phạm vi quản lý, bao gồm các cụm công nghiệp (trừ các công trình trong khu công nghiệp); UBND cấp xã quản lý trật tự xây dựng trong phạm vi quản lý (trừ các công trình trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp) |
7 | GIAO THÔNG VẬN TẢI Quyết định số 45/2019/QĐ-UBND ngày 04/10/2019 của UBND tỉnh | Căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành: Khoản 5 Điều 2 Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07/06/2018 của Bộ Giao thông vận tải quy định “UBND cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền quản lý đường bộ”; Điểm c khoản 1 Mục II Phần 3 Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ Xây dựng quy định thẩm quyền của UBND tỉnh “Phân công, phân cấp quản lý cho các cơ quan chuyên môn và cho chính quyền địa phương cấp dưới trong công tác quản lý nhà nước đối với đường đô thị” | Phân cấp UBND cấp huyện quản lý hệ thống đường đô thị |
8 | KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Quyết định số 05/2022/QĐ-UBND ngày 18/03/2022 của UBND tỉnh | Căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành: Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15/05/2018 của Chính phủ quy định về thẩm quyền của UBND tỉnh “Quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định giao tài sản, bán tài sản, điều chuyển tài sản, bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản” | Phân cấp Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, UBND cấp huyện, cấp xã quyết định xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước |
9 | LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Quyết định số 2395/QĐ-UBND ngày 31/08/2017 của UBND tỉnh | Căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành: Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ quy định thẩm quyền của UBND tỉnh “Quản lý hoặc phân cấp quản lý trường cao đẳng, trường trung cấp trực thuộc” | Phân cấp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý Trường Cao đẳng Nghề Vĩnh Phúc |
10 | LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Quyết định số 2396/QĐ-UBND ngày 31/08/2017 của UBND tỉnh | Căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành: Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ quy định thẩm quyền của UBND tỉnh “Quản lý hoặc phân cấp quản lý trường cao đẳng, trường trung cấp trực thuộc” | Phân cấp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc |
11 | LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Quyết định số 2397/QĐ-UBND ngày 31/08/2017 của UBND tỉnh | Căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành: Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ quy định thẩm quyền của UBND tỉnh “Quản lý hoặc phân cấp quản lý trường cao đẳng, trường trung cấp trực thuộc” | Phân cấp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vĩnh Phúc |
B. CÁC VĂN BẢN PHÂN CẤP HẾT HIỆU LỰC
TT | Ngành, lĩnh vực phân cấp | Nội dung phân cấp |
1 | KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND ngày 23/01/2018 của UBND tỉnh | Phân cấp Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư xây dựng công trình |
2 | XÂY DỰNG Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày 15/03/2016 của UBND tỉnh | Phân cấp UBND cấp huyện cấp phép xây dựng các công trình |
3 | XÂY DỰNG Quyết định số 11/2017/QĐ-UBND ngày 11/04/2017 của UBND tỉnh | Phân cấp UBND thành phố thẩm định, kiểm tra công tác nghiệm thu công trình đến 10 tỷ, các huyện đến 5 tỷ |
4 | XÂY DỰNG Quyết định số 05/2018/QĐ-UBND ngày 12/04/2018 của UBND tỉnh | Phân cấp Sở quản lý chuyên ngành quản lý chất lượng công trình theo chuyên ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện quản lý đối với dự án do UBND cấp huyện, UBND cấp xã quyết định đầu tư |
5 | XÂY DỰNG Quyết định số 15/2018/QĐ-UBND ngày 06/06/2018 của UBND tỉnh | Phân cấp UBND cấp huyện trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình |
6 | XÂY DỰNG Quyết định số 19/2019/QĐ-UBND ngày 26/04/2019 của UBND tỉnh | Phân cấp UBND cấp huyện tổ chức thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư theo phân cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng |
7 | XÂY DỰNG Quyết định số 07/2020/QĐ-UBND ngày 17/01/2020 của UBND tỉnh | Phân cấp Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng, giấy phép xây dựng có thời hạn đối với các công trình xây dựng cấp I, II; UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng, giấy phép xây dựng có thời hạn đối với các công trình xây dựng còn lại và nhà ở riêng lẻ |
8 | XÂY DỰNG Quyết định số 13/2020/QĐ-UBND ngày 23/03/2020 của UBND tỉnh | Phân cấp UBND cấp xã quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; phối hợp, báo cáo UBND cấp huyện, Sở Xây dựng trong quản lý trật tự xây dựng |
9 | GIAO THÔNG VẬN TẢI Quyết định số 13/2017/QĐ-UBND ngày 28/04/2017 của UBND tỉnh | Phân cấp UBND cấp huyện một số quy định công tác lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì hệ thống đường bộ |
10 | TÀI CHÍNH Quyết định số 28/2017/QĐ-UBND ngày 23/08/2017 của UBND tỉnh | Phân cấp Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp |
Trang cuối./.
PHỤ LỤC II
NỘI DUNG TIẾP TỤC THỰC HIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ NỘI DUNG CẦN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, BAN HÀNH MỚI THỰC HIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
(Kèm theo Đề án số 5648/ĐA-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2023 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
TT | Ngành, lĩnh vực phân cấp | Căn cứ pháp lý | Nội dung phân cấp | Sửa đổi, bổ sung | Ban hành mới |
1 | NỘI VỤ Quyết định số 32/2022/QĐ- UBND ngày 27/09/2022 của UBND tỉnh | Căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành: Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 62 ngày 01/06/2020, khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định số 106 ngày 10/09/2020 của Chính phủ quy định thẩm quyền của UBND tỉnh “Phê duyệt, điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, viên chức theo chức danh nghề nghiệp. Phân cấp hoặc ủy quyền quản lý, sử dụng vị trí việc làm” | Phân cấp Sở Nội vụ phê duyệt bản mô tả công việc, khung năng lực vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập |
|
|
2 | KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ Quyết định số 52/2021/QĐ- UBND ngày 31/08/2021 của UBND tỉnh | Căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành: Điểm c khoản 3 Điều 39 Luật Đầu tư công ngày 13/06/2019 quy định thẩm quyền của UBND tỉnh “Được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, nhóm C quy định tại điểm b khoản này cho cơ quan cấp dưới” | Phân cấp sở, ngành, UBND cấp huyện quản lý đầu tư công một số lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội | Sửa đổi, bổ sung một số nội dung phân cấp về lĩnh vực: Cấp nước sạch; Thủy lợi; Du lịch, thể dục, thể thao; Y tế, dân số và gia đình và quy định chi tiết, cụ thể hơn việc bàn giao tài sản theo quy định về tài sản công đối với dự án đã được nghiên cứu đầu tư để các cấp quản lý, vận hành theo quy định |
|
3 | NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Quyết định số 01/2021/QĐ- UBND ngày 25/01/2021 của UBND tỉnh | Căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành: Điểm b Khoản 1 Điều 21 Luật Thủy lợi quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh “Quản lý hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương” | Phân cấp UBND cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về công trình thủy lợi | Sửa đổi, bổ sung một số nội dung phân cấp quản lý nhà nước về quản lý công trình thủy lợi, trong đó quy định cụ thể các công trình thủy lợi do UBND tỉnh, UBND huyện quản lý |
|
4 | NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | Căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành: Khoản 4 Điều 32 Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/09/2018 của Chính phủ quy định trách nhiệm của UBND tỉnh “Phân công, phân cấp trách nhiệm của các cơ quan quản lý chuyên ngành và chính quyền các cấp trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn đập, hồ chứa nước do địa phương quản lý” | Phân cấp trách nhiệm cho sở quản lý chuyên ngành, UBND cấp huyện trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn đập và hồ chứa nước |
| Ban hành mới phân cấp trách nhiệm của các cơ quan và chính quyền các cấp trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn đập và hồ chứa nước; trong đó, phân cấp trách nhiệm cho sở quản lý chuyên ngành, UBND cấp huyện trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn đập và hồ chứa nước |
5 | XÂY DỰNG Quyết định số 06/2020/QĐ- UBND ngày 17/01/2020 của UBND tỉnh | Căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành: Khoản 1, Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 quy định trách nhiệm của UBND tỉnh “Thống nhất quản lý nhà nước về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật, giao nhiệm vụ cho các cơ quan chuyên môn, phân cấp trách nhiệm cho Ủy ban nhân dân các đô thị trên địa bàn. Ban hành các văn bản quy định chi tiết về quản lý, phân cấp quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn theo thẩm quyền” | Phân cấp UBND cấp huyện quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong đô thị được đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước và nhận bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung từ các cá nhân, tổ chức tự đầu tư, thuộc địa giới hành chính do mình quản lý |
|
|
6 | XÂY DỰNG Quyết định số 06/2021/QĐ- UBND ngày 11/03/2021 của UBND tỉnh | Căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành: Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17/07/2020 của Chính phủ (1) Khoản 1 Điều 5 quy định về thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh “Phân cấp, ủy quyền cho cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện lập, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị”; (2) Khoản 1 Điều 8 quy định về thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh “Phân cấp, ủy quyền cho cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện lập quy chế quản lý kiến trúc” | Phân cấp UBND cấp huyện lập, phê duyệt quy chế trên địa bàn huyện; lập, thẩm định quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng |
|
|
7 | XÂY DỰNG Quyết định số 22/2022/QĐ- UBND ngày 24/06/2022 của UBND tỉnh | Căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành: Điểm b khoản 4 Điều 56 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/03/2021 của Chính phủ quy định trách nhiệm của UBND tỉnh “Ban hành các quy định về: quản lý trật tự xây dựng; phân cấp, ủy quyền quản lý trật tự xây dựng cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tiễn” | Phân cấp UBND cấp huyện quản lý trật tự xây dựng trong phạm vi quản lý, bao gồm các cụm công nghiệp (trừ các công trình trong khu công nghiệp); UBND cấp xã quản lý trật tự xây dựng trong phạm vi quản lý (trừ các công trình trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp) |
|
|
8 | GIAO THÔNG VẬN TẢI Quyết định số 45/2019/QĐ- UBND ngày 04/10/2019 của UBND tỉnh | Căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành: Khoản 5 Điều 2 Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07/06/2018 của Bộ Giao thông vận tải quy định “UBND cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền quản lý đường bộ”; Điểm c khoản 1 Mục II Phần 3 Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ Xây dựng quy định thẩm quyền của UBND tỉnh “Phân công, phân cấp quản lý cho các cơ quan chuyên môn và cho chính quyền địa phương cấp dưới trong công tác quản lý nhà nước đối với đường đô thị” | Phân cấp UBND cấp huyện quản lý hệ thống đường đô thị |
|
|
9 | KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Quyết định số 05/2022/QĐ- UBND ngày 18/03/2022 của UBND tỉnh | Căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành: Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 70/2018/NĐ- CP ngày 15/05/2018 của Chính phủ quy định về thẩm quyền của UBND tỉnh “Quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định giao tài sản, bán tài sản, điều chuyển tài sản, bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản” | Phân cấp Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, UBND cấp huyện, cấp xã quyết định xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước |
|
|
10 | LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Quyết định số 2395/QĐ- UBND ngày 31/08/2017 của UBND tỉnh | Căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành: Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ quy định thẩm quyền của UBND tỉnh “Quản lý hoặc phân cấp quản lý trường cao đẳng, trường trung cấp trực thuộc” | Phân cấp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý Trường Cao đẳng Nghề Vĩnh Phúc |
|
|
11 | LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Quyết định số 2396/QĐ- UBND ngày 31/08/2017 của UBND tỉnh | Căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành: Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ quy định thẩm quyền của UBND tỉnh “Quản lý hoặc phân cấp quản lý trường cao đẳng, trường trung cấp trực thuộc” | Phân cấp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc |
|
|
12 | LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Quyết định số 2397/QĐ- UBND ngày 31/08/2017 của UBND tỉnh | Căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành: Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ quy định thẩm quyền của UBND tỉnh “Quản lý hoặc phân cấp quản lý trường cao đẳng, trường trung cấp trực thuộc” | Phân cấp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vĩnh Phúc |
|
|
Trang cuối./.
- 1Quyết định 12/QĐ-UBND năm 2023 về Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
- 2Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang
- 3Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2023 về Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với
- 4Đề án 5648/ĐA-UBND năm 2023 về đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các xã, phường, thị trấn và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
- 5Nghị quyết 28/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
- 1Thông tư 04/2008/TT-BXD hướng dẫn quản lý đường đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 2Nghị định 72/2012/NĐ-CP về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2016 về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 13/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 6Luật Thủy lợi 2017
- 7Nghị định 15/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật giáo dục nghề nghiệp
- 8Quyết định 11/2017/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình và ủy quyền kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 9Quyết định 13/2017/QĐ-UBND Quy định lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 10Quyết định 28/2017/QĐ-UBND Quy định về thực hiện phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Vĩnh Phúc
- 11Luật Đầu tư công 2019
- 12Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Nghị quyết 56/2017/QH14 về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Quốc hội ban hành
- 15Quyết định 03/2018/QĐ-UBND về thực hiện phân cấp quyết định đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 16Thông tư 37/2018/TT-BGTVT quy định về quản lý vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 17Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước
- 18Quyết định 05/2018/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp, ủy quyền thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 19Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp, ủy quyền thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 20Nghị định 114/2018/NĐ-CP về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước
- 21Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 22Quyết định 19/2019/QĐ-UBND về phân cấp thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình và ủy quyền kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 23Quyết định 45/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường địa phương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 24Quyết định 13/2020/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 25Quyết định 07/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 26Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2020 về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực do Chính phủ ban hành
- 27Quyết định 06/2020/QĐ-UBND Quy định về quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 28Nghị định 85/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kiến trúc
- 29Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 30Quyết định 06/2021/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng và kiến trúc công trình dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 31Quyết định 01/2021/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 32Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng do Chính phủ ban hành
- 33Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 34Quyết định 52/2021/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý đầu tư công một số lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 35Nghị quyết 04/NQ-CP năm 2022 về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý Nhà nước do Chính phủ ban hành
- 36Quyết định 05/2022/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc quản lý
- 37Quyết định 72-QĐ/TW năm 2022 về biên chế các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị ở Trung ương và các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung ương giai đoạn 2022-2026 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 38Quyết định 22/2022/QĐ-UBND về phân cấp, ủy quyền quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 39Quyết định 32/2022/QĐ-UBND Quy định về quản lý, phân cấp tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
- 40Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 41Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng đối với hệ thống chính trị trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 42Quyết định 12/QĐ-UBND năm 2023 về Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
- 43Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang
- 44Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2023 về Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với
- 45Đề án 5648/ĐA-UBND năm 2023 về đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các xã, phường, thị trấn và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
- 46Nghị quyết 28/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Nghị quyết 39/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Đề án đẩy mạnh phân cấp đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các xã, phường, thị trấn và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
- Số hiệu: 39/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 20/07/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Hoàng Thị Thúy Lan
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/07/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực