HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2019/NQ-HĐND | Hà Nam, ngày 06 tháng 12 năm 2019 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 3648/TTr-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị phê chuẩn nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận, thống nhất của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019
Năm 2019, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh cơ bản ổn định và phát triển. Tổng sản phẩm trong tỉnh tăng trưởng cao, đạt 11,5%, vượt kế hoạch. Sản xuất nông nghiệp tiếp tục đẩy mạnh phát triển theo hướng công nghiệp hóa, sản xuất sản phẩm sạch, ứng dụng công nghệ cao. Thu hút đầu tư đạt kết quả tốt; Sản xuất công nghiệp, thu ngân sách, xuất khẩu tăng cao. Văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, các chính sách đảm bảo an sinh xã hội được triển khai kịp thời, thiết thực. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, đời sống Nhân dân ổn định. Tổ chức thành công nhiều sự kiện chính trị, văn hóa lớn, nhất là phối hợp tổ chức thành công Đại lễ Phật đản Vesak 2019 tại chùa Tam Chúc, góp phần quảng bá mảnh đất và con người Hà Nam.
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đã đạt được, kinh tế - xã hội của tỉnh cũng còn một số tồn tại, hạn chế: Tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản không đạt kế hoạch đề ra do xảy ra dịch tả lợn Châu phi; tiến độ thực hiện một số chương trình, đề án phát triển nông nghiệp chậm; Tỷ trọng dịch vụ trong cơ cấu kinh tế chưa đạt mục tiêu đề ra, các dịch vụ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu; việc kết nối, phát huy thế mạnh về du lịch chưa được quan tâm đúng mức. Một số doanh nghiệp tiến độ đầu tư chậm, hiệu quả hoạt động thấp, số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động tăng cao so với cùng kỳ. Cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh đã có chuyển biến song chưa đáp ứng được yêu cầu; việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính ở một số nơi chưa nghiêm; công tác bảo vệ bí mật nhà nước ở một số cơ quan, đơn vị chưa được chú trọng đúng mức. Quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn hạn chế; tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau dồn đổi, đất tôn giáo còn chậm; việc giải quyết một số vụ việc khiếu nại, tố cáo của công dân, ý kiến, kiến nghị của cử tri, nhất là về ô nhiễm môi trường, chất lượng nước sinh hoạt, trật tự an toàn giao thông, quản lý khai thác khoáng sản chưa hiệu quả, thời gian giải quyết còn kéo dài, gây bức xúc trong nhân dân.
Điều 2. Mục tiêu và các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu năm 2020
1. Mục tiêu tổng quát:
Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế và các ngành, lĩnh vực gắn với thực hiện Đề án đổi mới định hướng đầu tư phát triển; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển khoa học và công nghệ, phát huy đổi mới, sáng tạo và đẩy mạnh khởi nghiệp. Bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội. Phát triển văn hóa, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Chủ động phòng, chống thiên tai, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, tăng cường ứng phó và thích nghi với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2020:
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (giá SS2010) tăng khoảng 11÷11,5% so với ước thực hiện 2019.
- GRDP bình quân đầu người 71,9 triệu đồng, tăng 13,9% so với ước thực hiện 2019.
- Cơ cấu kinh tế năm 2020 phấn đấu đạt: Nông lâm ngư nghiệp: 8,4%, Công nghiệp - xây dựng: 63,5%, Dịch vụ: 28,1%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp (giá SS2010) tăng khoảng 13% so với ước thực hiện 2019.
- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản (giá SS2010) tăng 2,3% so với ước thực hiện 2019.
- Thu cân đối ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt 9.274 tỷ đồng (thu nội địa 7.574 tỷ đồng, thu thuế xuất nhập khẩu 1.700 tỷ đồng), tăng 3% so với ước thực hiện 2019.
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 3.565 triệu USD, tăng 15% so với ước thực hiện năm 2019.
- Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội đạt 29.700 tỷ đồng, tăng 16% so với ước thực hiện năm 2019.
- Vốn đầu tư phát triển thu hút cả năm đạt 46.000 tỷ đồng (trong đó vốn đầu tư thực hiện đạt 37.500 tỷ đồng), tăng 15% so với năm 2019.
- Giảm tỷ lệ sinh 0,08‰.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân còn 10%.
- Số bác sỹ /10.000 dân đạt 7,6 bác sỹ (không bao gồm số bác sỹ thuộc Bệnh viện Trung ương).
- Số giường bệnh /10.000 dân đạt 23,5 giường (không bao gồm số giường bệnh thuộc Bệnh viện Trung ương).
- Tỷ lệ hộ nghèo còn 2,2% giảm 0,18% so với năm 2019.
- Giải quyết việc làm mới cho 16.850 người, trong đó xuất khẩu 1.000 lao động.
- Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị 3,2%.
- Năng suất lao động đạt 132,7 triệu đồng/người, tăng 14,8% so với năm 2019.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%, trong đó đào tạo có chứng chỉ, bằng cấp 55%.
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp/ tổng lao động xã hội còn 27,5%.
- Tỷ lệ dân số có bảo hiểm y tế đến cuối năm đạt 90%.
- Tỷ lệ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa đạt 88,5%.
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn được dùng nước sạch, nước hợp vệ sinh theo tiêu chí mới đạt 96%; trong đó: nước sạch được cấp từ các nhà máy nước tập trung 85% và nước sạch theo TCYT 65%.
- Tỷ lệ rác thải đô thị được thu gom đạt 100%, trong đó xử lý 100%. Tỷ lệ rác thải nông thôn được thu gom 98%, trong đó xử lý 90%.
- Tỷ lệ các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đi vào hoạt động đến hết năm 2020 đạt 50% (7/14 cụm).
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 37,15%.
- Diện tích nhà ở bình quân đạt 27,5 m2/ người.
- Giảm tai nạn giao thông cả năm > 5% cả 3 tiêu chí.
Điều 3. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
1. Tập trung đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ 2015-2020; xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 trình tại Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX. Chuẩn bị tốt các điều kiện để tổ chức thành công Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII và bầu cử Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026.
2. Tiếp tục thực hiện Đề án đổi mới định hướng đầu tư phát triển của tỉnh giai đoạn đến 2020 và những năm tiếp theo, Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX và Đại hội XII của Đảng, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, 5 Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy và Kế hoạch thực hiện của UBND tỉnh với mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể theo từng ngành, lĩnh vực; phấn đấu hoàn thành vượt mức các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2020 và Kế hoạch 5 năm 2016-2020.
3. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Tăng cường xã hội hóa, huy động các nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách, thực hiện đa dạng hóa các hình thức đầu tư. Rà soát, bổ sung, điều chỉnh các cơ chế chính sách trong quản lý đầu tư công và thu hút đầu tư. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư, thu hút các dự án đầu tư lớn, công nghệ cao, công nghệ xanh, những sản phẩm công nghệ thông minh, bảo đảm quốc phòng an ninh; đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ, chế biến, chế tạo, tạo nền tảng phát triển công nghiệp với tốc độ cao và bền vững. Thực hiện nghiêm 10 cam kết của tỉnh với các nhà đầu tư; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát triển, đặc biệt là đối với các dự án mới hoàn thành đi vào sản xuất kinh doanh, các dự án trọng tâm, trọng điểm của tỉnh; đôn đốc, xử lý các Dự án chậm tiến độ, hiệu quả chưa cao, nhất là các dự án Khu đô thị, khu nhà ở, các dự án vi phạm cam kết đầu tư (về bảo vệ môi trường, nộp ngân sách nhà nước...).
Triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025. Tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước, khắc phục tình trạng đầu tư kém hiệu quả, dàn trải, thất thoát, lãng phí, chậm tiến độ, chậm giải ngân. Ưu tiên đầu tư các công trình, dự án quan trọng của tỉnh, các công trình dở dang cần hoàn thành năm 2020.
Thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh. Chỉ đạo các huyện, thành phố xây dựng các chương trình, đề án đề nghị nâng loại đô thị theo quy định. Triển khai thực hiện Đề án thành lập thị xã Duy Tiên, Đề án thành lập thị trấn Tân Thanh, huyện Thanh Liêm; Tiếp tục triển khai Kế hoạch xây dựng huyện Kim Bảng là đô thị loại IV, tiến tới thành lập thị xã.
Tranh thủ sự ủng hộ của Bộ, Ngành Trung ương về cơ chế chính sách đặc thù cho tỉnh, chủ trương thực hiện các đề án, dự án lớn... để phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, giai đoạn 2021-2025.
4. Tiếp tục thực hiện các cơ chế hỗ trợ đẩy mạnh công nghiệp hóa nông nghiệp; các đề án, mô hình có hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp gắn với công tác bảo vệ môi trường và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa gắn liên kết chuỗi giá trị. Tiếp tục huy động và lồng ghép các nguồn lực để củng cố, nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới, chú trọng các giải pháp nâng cao thu nhập và đời sống cho người dân, xây dựng môi trường nông thôn sáng- xanh- sạch- đẹp. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu tỉnh Hà Nam giai đoạn 2018-2020; Phấn đấu đến hết năm 2020, toàn tỉnh có 06 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
5. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; triển khai Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch Tam Chúc, tỉnh Hà Nam đến năm 2030; nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ hoạt động các khu công nghiệp, thu hút đầu tư, dịch vụ thiết yếu phục vụ đời sống Nhân dân. Đôn đốc, tạo điều kiện thuận lợi để triển khai, đẩy nhanh tiến độ các dự án lớn về thương mại, dịch vụ của tỉnh (như Khu du lịch Tam Chúc, sân golf 36 hố và khu phụ trợ tại xã Tượng Lĩnh, Khu đại học Nam Cao, cơ sở 2 các bệnh viện tuyến Trung ương...). Rà soát, xây dựng, điều chỉnh các cơ chế chính sách để đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao tỷ trọng dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, nhất là dịch vụ y tế chất lượng cao, đào tạo nguồn nhân lực, dịch vụ logistic; tăng cường quảng bá du lịch, có chính sách phát triển du lịch nông thôn, nhằm thu hút khách du lịch lưu trú dài ngày tại tỉnh.
6. Tăng cường quản lý thu, chống thất thu, chuyển giá, hạn chế nợ đọng ngân sách; thường xuyên rà soát các cơ sở, căn cứ thu để điều chỉnh kịp thời, phù hợp; phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách năm 2020 để đảm bảo cân đối thu chi của tỉnh. Điều hành, quản lý chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả.
Thúc đẩy xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu. Tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu tín dụng phù hợp định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực đất đai, khoáng sản, môi trường, quy hoạch, trật tự đô thị; rà soát, quản lý chặt chẽ quy hoạch đất đai, khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường để phát triển bền vững, báo cáo Trung ương đưa ra khỏi quy hoạch khai thác khoáng sản (đá, sét) các vị trí chưa có dự án triển khai thực hiện hoặc điều chỉnh giảm quy mô nếu đã được cấp phép nhưng nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Giải quyết quyết liệt, hiệu quả vấn đề xử lý rác thải nhất là rác thải sinh hoạt ở nông thôn, chất thải chăn nuôi, môi trường khu, cụm công nghiệp, môi trường khu vực Tây Đáy, môi trường sông Nhuệ - Đáy. Tiếp tục đôn đốc tiến độ triển khai thực hiện Kết luận 47-KL/TU ngày 19/8/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xử lý những tồn tại, vi phạm trong thực hiện Kế hoạch 566/KH-UBND của UBND tỉnh về quản lý đất đai; đẩy nhanh tiến độ hoàn thành việc cấp GCNQSD đất nông nghiệp sau dồn đổi, đất cơ sở tôn giáo.
8. Tập trung triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp xây dựng văn hóa, con người Hà Nam đáp ứng các yêu cầu phát triển. Tổ chức tốt hoạt động thông tin tuyên truyền, văn hóa - thể thao chào mừng các ngày lễ, kỷ niệm, sự kiện chính trị lớn của đất nước, của tỉnh. Thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe nhân dân, mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Giữ vững và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục, chất lượng giáo dục toàn diện.
Thực hiện kịp thời, đúng đối tượng các chính sách đảm bảo an sinh xã hội. Thu hút và tạo điều kiện thuận lợi phát triển nhà ở cho công nhân và thiết chế văn hóa tại khu công nghiệp. Đẩy nhanh tiến độ các dự án nước sạch, đồng thời kiểm soát chặt chẽ chất lượng nước cung cấp cho sinh hoạt của người dân. Tiếp tục thu hút các trường Đại học có chất lượng, các trung tâm nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao khoa học kỹ thuật, các Bệnh viện về đầu tư tại tỉnh.
9. Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng và trách nhiệm cán bộ, công chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ, nhất là trách nhiệm người đứng đầu. Hoàn thành đưa vào khai thác, vận hành Trung tâm điều hành Đô thị thông minh tại thành phố Phủ Lý; Tiếp tục vận hành hiệu quả Trung tâm Hành chính công của tỉnh và bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các huyện, thành phố. Tổ chức triển khai Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã tỉnh Hà Nam giai đoạn 2019-2021 sau khi được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua.
10. Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; kiên quyết đấu tranh phòng chống tội phạm, tệ nạn ma túy, cờ bạc, hoạt động bảo kê, tín dụng đen...; chủ động phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn kịp thời, có hiệu quả các âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, đồng thời thực hiện tốt công tác bảo vệ bí mật nhà nước; thực hiện quyết liệt đồng bộ nhiều giải pháp để bảo đảm an toàn giao thông. Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, ý kiến, kiến nghị của cử tri; tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài.
11. Làm tốt công tác tuyên truyền, tạo sự đồng thuận trong triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội (trọng tâm tuyên truyền: các hoạt động chào mừng Đại hội Đảng các cấp, các ngày lễ, kỷ niệm lớn trong năm, chính sách về đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng, chủ trương tái cơ cấu kinh tế; cung cấp thông tin trung thực, kịp thời về những thuận lợi, khó khăn cho phát triển kinh tế - xã hội trong năm).
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi toàn thể cán bộ, nhân dân và các lực lượng vũ trang trong tỉnh phát huy kết quả đạt được trong năm 2019, nỗ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam khóa XVIII, Kỳ họp thứ mười một thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2019./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 34/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Bình Định ban hành
- 2Chỉ thị 2574/CT-UBND năm 2019 về thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2020 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 3Quyết định 4741/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch triển khai Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị quyết 34/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Bình Định ban hành
- 3Chỉ thị 2574/CT-UBND năm 2019 về thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2020 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 4Quyết định 4741/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch triển khai Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định
Nghị quyết 38/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Hà Nam ban hành
- Số hiệu: 38/2019/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 06/12/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Phạm Sỹ Lợi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/12/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực