- 1Luật Đầu tư công 2019
- 2Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Luật Quản lý thuế 2019
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 4Nghị định 31/2017/NĐ-CP Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm
- 5Thông tư 342/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 344/2016/TT-BTC quy định quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Nghị quyết 16/2021/NQ-HĐND quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 9Nghị quyết 17/2021/NQ-HĐND quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ nguồn chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022, thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 10Thông tư 51/2023/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024, kế hoạch tài chính - ngân sách Nhà nước 03 năm 2024-2026 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Nghị quyết 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do Quốc hội ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/NQ-HĐND | Phú Thọ, ngày 12 tháng 12 năm 2023 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN; DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG; PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ NGÂN SÁCH CẤP TỈNH NĂM 2024
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ BẢY
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 104/2023/QH15 ngày 10 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ ban hành quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm;
Căn cứ Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 51/2023/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2024-2026;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách địa phương, tỷ lệ (%) phân chia các nguồn thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ nguồn chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022, thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;
Xét Tờ trình số 4299/TTr-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2024; Báo cáo số 215/BC- UBND ngày 24 tháng 11 năm 2023 của Uỷ ban nhân dân tỉnh đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2023, dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2024 - 2026; Báo cáo thẩm tra số 91/BC-KTNS ngày 04 tháng 12 năm 2023 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2024, như sau:
1. Dự toán thu, chi ngân sách năm 2024:
a) Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 6.872.000 triệu đồng:
- Thu nội địa:
6.392.000 triệu đồng;
- Thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu: 480.000 triệu đồng.
b) Tổng thu ngân sách địa phương: 15.388.241 triệu đồng, bao gồm:
- Các khoản thu ngân sách được hưởng theo phân cấp: 5.916.880 triệu đồng;
- Thu bổ sung từ ngân sách trung ương: 8.609.410 triệu đồng.
c) Tổng chi ngân sách địa phương: 15.388.241 triệu đồng, bao gồm:
- Chi cân đối ngân sách địa phương: 13.735.069 triệu đồng.
+ Chi đầu tư phát triển (bao gồm nguồn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung, thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết): 1.879.899 triệu đồng;
+ Chi thường xuyên: 11.212.347 triệu đồng;
+ Chi đầu tư phát triển các lĩnh vực sự nghiệp: 372.870 triệu đồng;
+ Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính: 1.200 triệu đồng;
+ Chi dự phòng ngân sách: 268.753 triệu đồng.
- Chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương (vốn đầu tư để thực hiện các chương trình dự án, nhiệm vụ; vốn thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia): 1.653.172 triệu đồng.
d) Phương án phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh: 13.700.038 triệu đồng:
- Chi cân đối ngân sách cấp tỉnh: 6.122.174 triệu đồng
+ Chi đầu tư phát triển (bao gồm nguồn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung, thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết): 1.343.899 triệu đồng;
+ Chi thường xuyên: 4.256.081 triệu đồng;
+ Chi đầu tư phát triển các lĩnh vực sự nghiệp: 372.870 triệu đồng;
+ Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính:1.200 triệu đồng;
+ Chi dự phòng ngân sách: 148.124 triệu đồng.
- Chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương (vốn đầu tư để thực hiện các chương trình dự án, nhiệm vụ; vốn thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia): 1.653.172 triệu đồng.
- Chi bổ sung cân đối cho ngân sách cấp huyện: 5.924.692 triệu đồng.
(Có các phụ biểu chi tiết kèm theo)
2. Các giải pháp chủ yếu thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2024
a) Về thu ngân sách
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý thuế, các Luật Thuế sửa đổi, bổ sung và nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước theo Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính. Thực hiện hoàn thiện hệ thống thu ngân sách theo chỉ đạo của Trung ương, Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 nhằm tiếp tục tạo thuận lợi cho người nộp thuế, mở rộng cơ sở thuế, đảm bảo tính đồng bộ của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế, ổn định nguồn thu ngân sách nhà nước, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, đặc biệt trong bối cảnh chuẩn bị áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu. Rà soát lại các chính sách ưu đãi về thuế, đảm bảo tính công bằng, minh bạch, khuyến khích cạnh tranh phát triển, đảm bảo hài hòa lợi ích nhà nước và nhà đầu tư, đồng thời, có chính sách hỗ trợ, thu hút đầu tư ngoài thuế nhằm giữ chân các nhà đầu tư lớn, duy trì sức cạnh tranh và tính hấp dẫn của môi trường đầu tư.
- Tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu, chống chuyển giá, thu hồi nợ thuế đúng, đủ, theo kịp yêu cầu phát sinh từ thực tiễn trong nền kinh tế số, giao dịch xuyên biên giới,... đồng thời thúc đẩy sự tuân thủ tự nguyện trên cơ sở phân loại mức độ rủi ro của người nộp thuế. Phấn đấu hoàn thành dự toán thu được giao ở mức cao nhất, đảm bảo nguồn lực phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Nâng cao hiệu quả trong công tác kết nối, khai thác, đối chiếu chéo thông tin chống chuyển giá, trốn thuế, quản lý hiệu quả các nguồn thu phát sinh từ các giao dịch thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số, kinh doanh qua mạng; tập trung quản lý đối với hoạt động chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản, thuế Thu nhập cá nhân của cá nhân có nhiều nguồn thu nhập. Kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế Giá trị gia tăng, tổ chức việc thu ngân sách nhà nước hiệu quả.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số, điện tử hóa trong quản lý thuế, hiện đại hóa quản lý thu ở tất cả các khâu như: quản lý đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế điện tử, thực hiện phân tích rủi ro, quản lý nợ đọng thuế. Kết nối đồng bộ cơ sở thông tin dữ liệu ngành thuế với hệ thống dữ liệu của các cơ quan quản lý nhà nước khác để tăng cường hiệu quả quản lý nguồn thu, nhất là các nguồn thu từ đất đai, tài nguyên, khoáng sản.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng; kịp thời đề xuất, xử lý các vấn đề phát sinh, đồng thời triển khai các nhiệm vụ, giải pháp trong trung, dài hạn để thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, đặc biệt trong thực hiện khâu đột phá cải thiện môi trường kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính. Hoàn thiện cơ sở pháp lý để thu hút các nguồn vốn đầu tư, nhất là các dự án kết cấu hạ tầng giao thông vùng, liên vùng.
b) Về chi ngân sách
- Tiếp tục cơ cấu lại chi đầu tư công; ưu tiên nguồn lực vào các nhiệm vụ quan trọng, có tính thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội liên vùng. Cải thiện vai trò dẫn dắt, vốn mồi của nguồn lực ngân sách nhà nước; thực hiện đột phá xây dựng kết cấu hạ tầng và đô thị đồng bộ, hiện đại, xanh và thân thiện với môi trường. Xác định đẩy nhanh phân bổ, giải ngân vốn đầu tư công, tiến độ các công trình, dự án trọng điểm là một trong những nhiệm vụ, giải pháp quan trọng nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Gắn tiến độ giải ngân, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công với trách nhiệm của người đứng đầu. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong giải ngân đầu tư công, trong đó có vướng mắc về đất đai, giải phóng mặt bằng.
- Đổi mới quản lý chi thường xuyên, tăng cường phân cấp, trao quyền tự chủ, khuyến khích sử dụng nguồn lực phù hợp với đặc thù cho các đơn vị. Đảm bảo thực hiện đầy đủ cơ chế tạo nguồn lực thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 khóa XII, xác định việc thực hiện đồng bộ cải cách chính sách tiền lương là động lực quan trọng thu hút và giữ chân người tài làm việc, cống hiến cho khu vực Nhà nước. Ưu tiên dành nguồn thực hiện các chính sách an sinh xã hội, bảo đảm các nhiệm vụ về an ninh - quốc phòng, các dịch vụ quan trọng thiết yếu. Triệt để tiết kiệm các khoản chi chưa thực sự cấp thiết, các khoản kinh phí tổ chức hội nghị, công tác phí trong và ngoài nước, mua sắm trang thiết bị đắt tiền. Tăng cường cơ chế giao dự toán kinh phí cung cấp sản phẩm, dịch vụ công theo phương thức đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ.
- Nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị gắn với tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới cơ chế tài chính đơn vị sự nghiệp công lập. Triển khai, áp dụng cơ chế thu hút, ưu đãi và giữ chân người có tài năng làm việc trong khu vực Nhà nước trên cơ sở chế độ đãi ngộ hợp lý, đánh giá đúng thực chất năng lực, trình độ phù hợp với yêu cầu công việc. Đổi mới phương thức đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, người lao động gắn với năng lực, hiệu quả công việc. Khuyến khích, động viên và bảo vệ người dám nghĩ dám làm, có ý tưởng đột phá trong thực hiện nhiệm vụ vì lợi ích chung của Nhà nước, cơ quan, đơn vị. Kiên quyết xử lý tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm, gây khó khăn trong thực thi nhiệm vụ.
Đồng thời tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo các Nghị quyết số 18- NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII và các Kết luận của Bộ Chính trị.
- Điều hành chi ngân sách nhà nước chặt chẽ trong phạm vi dự toán được giao. Trường hợp dự kiến giảm thu ngân sách địa phương so dự toán được cấp có thẩm quyền giao, địa phương phải chủ động xây dựng phương án điều hành ngân sách, đảm bảo cân đối các nhiệm vụ đã được bố trí trong dự toán. Triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, bố trí nguồn vốn đúng tính chất; thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước; tăng cường kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước. Xử lý nghiêm các vi phạm trong đấu thầu, mua sắm tài sản công, quản lý, sử dụng tài sản, ngân sách nhà nước.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết đảm bảo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định pháp luật khác có liên quan.
a) Đối với một số nhiệm vụ chi chưa đủ cơ sở để phân bổ, giao dự toán ngay từ đầu năm cho các cơ quan, đơn vị và các huyện, thành phố, thị xã; trong năm, căn cứ kết quả rà soát tổng hợp, phê duyệt đối tượng thụ hưởng (đối với các chế độ chính sách) hoặc căn cứ tiêu chuẩn, định mức, quy mô, khối lượng công việc, trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị (đối với nhiệm vụ cụ thể), giao Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định kinh phí thực hiện các nhiệm vụ và giao bổ sung dự toán chi cho các đơn vị, đảm bảo kinh phí được sử dụng hiệu quả, đúng quy định.
b) Đối với các nhiệm vụ chi đầu tư phát triển (bao gồm nguồn chi đầu tư phát triển các lĩnh vực sự nghiệp): Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và UBND các huyện, thành, thị rà soát, tổng hợp, bổ sung các danh mục, nhiệm vụ được phân bổ vào kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình để đảm bảo theo đúng quy định Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khoá XIX, Kỳ họp thứ Bảy thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2024./.
CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 2794/QĐ-UBND năm 2023 giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2024 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2Quyết định 2845/QĐ-UBND năm 2023 giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2024 cho các huyện, thành phố do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3Quyết định 2870/QĐ-UBND năm 2023 giao dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương năm 2024 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 4Nghị quyết 45/NQ-HĐND năm 2023 thông qua phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2024 tỉnh Bạc Liêu
- 5Nghị quyết 40/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 30/NQ-HĐND "về phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2023 tỉnh Bạc Liêu"
- 6Quyết định 495/QĐ-UBND sửa đổi phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2023 do tỉnh Bạc Liêu
- 7Nghị quyết 413/NQ-HĐND năm 2023 dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu chi ngân sách địa phương năm 2024 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 8Nghị quyết 101/NQ-HĐND năm 2023 dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương năm 2024 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 9Nghị quyết 125/NQ-HĐND năm 2023 dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu, chi ngân sách địa phương năm 2024 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 4Nghị định 31/2017/NĐ-CP Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm
- 5Thông tư 342/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 344/2016/TT-BTC quy định quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật Đầu tư công 2019
- 8Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Luật Quản lý thuế 2019
- 12Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 13Nghị quyết 16/2021/NQ-HĐND quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 14Nghị quyết 17/2021/NQ-HĐND quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ nguồn chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022, thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 15Thông tư 51/2023/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024, kế hoạch tài chính - ngân sách Nhà nước 03 năm 2024-2026 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 16Nghị quyết 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do Quốc hội ban hành
- 17Quyết định 2794/QĐ-UBND năm 2023 giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2024 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 18Quyết định 2845/QĐ-UBND năm 2023 giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2024 cho các huyện, thành phố do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 19Quyết định 2870/QĐ-UBND năm 2023 giao dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương năm 2024 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 20Nghị quyết 45/NQ-HĐND năm 2023 thông qua phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2024 tỉnh Bạc Liêu
- 21Nghị quyết 40/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 30/NQ-HĐND "về phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2023 tỉnh Bạc Liêu"
- 22Quyết định 495/QĐ-UBND sửa đổi phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2023 do tỉnh Bạc Liêu
- 23Nghị quyết 413/NQ-HĐND năm 2023 dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu chi ngân sách địa phương năm 2024 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 24Nghị quyết 101/NQ-HĐND năm 2023 dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương năm 2024 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 25Nghị quyết 125/NQ-HĐND năm 2023 dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu, chi ngân sách địa phương năm 2024 do tỉnh Tây Ninh ban hành
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2023 dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2024 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- Số hiệu: 37/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 12/12/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Bùi Minh Châu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2024
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết