- 1Nghị quyết 55/2005/NQ-HĐND7 điều chỉnh Nghị quyết 27/2004/NQ-HĐND7 và 38/2005/NQ-HĐND7 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa VII, kỳ họp thứ 5 ban hành
- 2Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND7 về mức phụ, trợ cấp đối với cán bộ, công viên chức ngành y tế tỉnh Bình Dương do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa VII, kỳ họp thứ 10 ban hành
- 1Nghị quyết 58/2011/NQ-HĐND8 về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2009/NQ-HĐND7 | Thủ Dầu Một, ngày 16 tháng 12 năm 2009 |
VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT, CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH BÌNH DƯƠNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
KHOÁ VII - KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi xem xét Tờ trình số 3605/TTr-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về quy định hỗ trợ chính sách đào tạo, thu hút và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương; Báo cáo thẩm tra số 64/BC-HĐND-VHXH ngày 02 tháng 12 năm 2009 của Ban Văn hoá - Xã hội và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này thay thế, bãi bỏ các văn bản sau:
- Thay thế Nghị quyết số 08/2006/NQ-HĐND7 ngày 14/7/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII về chính sách đào tạo, thu hút và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương;
- Bãi bỏ khoản 1 và các điểm a, b khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND7 ngày 22/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê chuẩn mức phụ cấp, trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế tỉnh Bình Dương;
- Bãi bỏ khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 55/2005/NQ-HĐND7 ngày 15/12/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh về điều chỉnh Nghị quyết số 27/2004/NQ-HĐND7 ngày 15/12/2004 và Nghị quyết số 38/2005/NQ-HĐND7 ngày 29/7/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khoá VII, kỳ họp thứ 15 thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
CHÍNH SÁCH THU HÚT, CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
(Kèm theo Nghị quyết số 37/2009/NQ-HĐND7 ngày 16 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
QUI ĐỊNH VỀ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
I . ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG TRONG NƯỚC
1. Đối tượng áp dụng
a) Cán bộ, công chức, viên chức các Ban Đảng, Đoàn thể, các cơ quan hành chính, sự nghiệp; cán bộ chuyên trách, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thuộc diện qui hoạch cán bộ và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của các ngành, các cấp.
b) Cán bộ lãnh đạo các cấp của tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính Nhà nước, lý luận chính trị, kiến thức quốc phòng; cán bộ ấp, khu phố được cử đi bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ theo chức danh.
c) Cán bộ, công chức thuộc Công an, Quân đội, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Thi hành án dân sự được áp dụng chính sách này khi đi học các lớp về lý luận chính trị, quản lý hành chính Nhà nước. Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách các cấp.
d) Các doanh nghiệp Nhà nước được phép vận dụng chính sách quy định tại văn bản này trong công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức và người lao động ở đơn vị. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng do doanh nghiệp chi trả.
2. Các mức hỗ trợ
a) Đối với các lớp lý luận chính trị, quản lý nhà nước, kiến thức quốc phòng:
- Tại Hà Nội: học tập trung 1.500.000 đồng/người/tháng; học tại chức 45.000 đồng/người/ngày.
- Các tỉnh, thành khác: học tập trung 1.100.000 đồng/người/tháng; học tại chức 35.000 đồng/người/ngày.
- Trong tỉnh, có cự ly từ cơ quan làm việc đến trường:
+ Từ 20 km trở lên: học tập trung 660.000 đồng/người/tháng; học tại chức 22.000 đồng/người/ngày.
+ Dưới 20 km: học tập trung 360.000 đồng/người/tháng; học tại chức 12.000 đồng/người/ngày.
b) Đối với các lớp đào tạo, bồi dưỡng từ 01 tháng trở lên về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học:
- Tại Hà Nội: học tập trung 1.300.000 đồng/người/tháng; học tại chức 40.000 đồng/người/ngày.
- Các tỉnh, thành khác: học tập trung 800.000 đồng/người/tháng; học tại chức 25.000 đồng/người/ngày.
- Trong tỉnh, có cự ly từ cơ quan làm việc đến trường:
+ Từ 20 km trở lên: 15.000 đồng/người/ngày.
+ Dưới 20 km: 12.000 đồng/người/ngày.
c) Đối với các lớp bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn dưới 01 tháng:
- Học trong tỉnh: 18.000 đồng/người/ngày đối với cấp tỉnh; 12.000 đồng/người/ngày đối với cấp huyện, xã.
- Học ngoài tỉnh: được hỗ trợ mỗi ngày học bằng mức công tác phí hiện hành của tỉnh.
Tất cả các trường hợp học các lớp bồi dưỡng, tập huấn nêu trên phải có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về phân cấp cán bộ.
d) Các chi phí khác:
- Học phí:
+ Học phí, giáo trình, y tế phí được thanh toán theo phiếu thu của nhà trường.
+ Đối với các lớp đào tạo dài hạn mà cơ quan công tác cách xa trường từ 20 km trở lên phải ở nội trú thì được thanh toán theo phiếu thu của nhà trường; trường hợp không có phiếu thu thì được hỗ trợ tiền trọ 12.000 đồng/người/ngày. Đối với các lớp ngắn hạn dưới 01 tháng được thanh toán theo mức lưu trú dành cho cán bộ, công chức, viên chức đi công tác.
- Tiền tàu xe:
+ Học ở các tỉnh phía Bắc (từ Đà Nẵng trở ra): mỗi năm được thanh toán tiền đi về vào dịp hè và Tết nguyên đán 02 lần (4 lượt/năm). Trong đó:
Cán bộ, công chức có chức vụ từ Thường vụ huyện - Thị ủy trở lên; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện - thị xã; Giám đốc, Phó Giám đốc
Sở và tương đương trở lên; cán bộ, công chức là chuyên viên chính và các chức danh khác có mức lương từ hệ số 5,76 trở lên được thanh toán tiền vé máy bay.
Cán bộ, công chức, viên chức còn lại được thanh toán tiền vé tàu hỏa thông thường (vé nằm).
+ Học ở các tỉnh còn lại mỗi tháng được thanh toán tiền vé xe công cộng 01 lần (02 lượt).
+ Học trong tỉnh đối với các lớp lý luận chính trị, quản lý nhà nước, kiến thức quốc phòng được thanh toán tiền vé xe công cộng mỗi tuần 01 lần (02 lượt) cho các trường hợp có cự ly từ cơ quan làm việc đến trường từ 20 km trở lên.
- Ngoài mức hỗ trợ nêu trên, nếu là nữ, dân tộc ít người khi đi học các lớp có thời gian từ 01 tháng trở lên thì mỗi tháng học được cấp thêm 180.000 đồng/người/tháng.
3. Hỗ trợ thực hiện và bảo vệ luận văn tốt nghiệp
Cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo sau đại học được hỗ trợ thực hiện và bảo vệ luận văn tốt nghiệp với các mức như sau:
a) Các ngành y tế, xây dựng, kiến trúc, công nghệ thông tin (phần mềm):
- Tiến sĩ: 50.000.000 đồng.
- Thạc sĩ: 40.000.000 đồng.
- Chuyên khoa cấp II: 30.000.000 đồng.
- Chuyên khoa cấp I: 22.000.000 đồng.
- Có bằng chuyên khoa cấp I học Thạc sĩ: 28.000.000 đồng.
- Có bằng chuyên khoa cấp II học Tiến sĩ: 30.000.000 đồng. b) Các ngành còn lại:
- Tiến sĩ: 40.000.000 đồng.
- Thạc sĩ: 30.000.000 đồng.
4. Chế độ khuyến khích tự đào tạo
a) Cán bộ, công chức, viên chức được hưởng chế độ khuyến khích tự đào tạo khi có đủ các điều kiện sau:
- Tự túc kinh phí đi học để nâng cao trình độ, đáp ứng nhu cầu công việc chuyên môn đang đảm trách.
- Khi học xong cam kết tiếp tục làm việc tại đơn vị cũ hoặc chấp hành theo sự phân công của tổ chức.
- Phải còn thời gian phục vụ và cam kết phục vụ tối thiểu là 02 năm đối với đại học, chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II và 03 năm đối với thạc sĩ, tiến sĩ kể từ ngày tốt nghiệp khóa đào tạo.
- Khi đi học phải có văn bản thỏa thuận với Sở Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy và có quyết định cử đi học của Thủ trưởng cơ quan.
b) Các mức hỗ trợ khuyến khích tự đào tạo gồm:
- Tiến sĩ: 20.000.000 đồng.
- Thạc sĩ: 15.000.000 đồng.
- Chuyên khoa cấp II: 10.000.000 đồng.
- Chuyên khoa cấp I: 6.000.000 đồng.
- Đại học: 4.000.000 đồng.
II. ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG Ở NƯỚC NGOÀI
1. Điều kiện và tiêu chuẩn cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài
Điều kiện và tiêu chuẩn xét tuyển chọn cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được thực hiện theo Quy chế tuyển chọn của tỉnh.
2. Các khoản chi phí đào tạo ở nước ngoài
Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo toàn phần ở nước ngoài được tỉnh chi các khoản như sau:
a) Học phí và các khoản chi liên quan đến học phí (theo thông báo của các cơ sở đào tạo nước ngoài).
b) Sinh hoạt phí bao gồm: tiền ăn, ở, chi phí đi lại hàng ngày, tiền tài liệu và đồ dùng học tập.
c) Bảo hiểm y tế (mức bảo hiểm y tế tối thiểu áp dụng chung cho lưu học sinh nước ngoài của nước sở tại).
d) Tiền vé máy bay hạng thường 01 lượt từ Việt Nam đến nơi học tập và 01 lượt từ nơi học tập về Việt Nam cho cả khóa học.
đ) Chi phí đi đường được cấp 01 lần cho suốt quá trình học tập.
e) Chi phí làm thủ tục xuất nhập cảnh (hộ chiếu, visa). g) Lệ phí ghi danh.
h) Phí chuyển và nhận tiền qua ngân hàng (nếu có) theo quy định hiện hành.
i) Chi khen thưởng:
- Trường hợp hoàn thành chương trình học tập với kết quả xuất sắc trước thời gian quy định ghi trong quyết định cử đi học của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của cơ sở đào tạo nước ngoài sẽ được hưởng 50% số tiền sinh hoạt phí của thời gian hoàn thành trước hạn.
- Trường hợp đạt kết quả học tập xuất sắc được cơ sở đào tạo ở nước ngoài miễn hoặc giảm học phí, có giấy báo của cơ sở đào tạo nước ngoài sẽ được hưởng 50% số tiền được miễn hoặc giảm và được cấp một lần vào năm được miễn, giảm học phí.
k) Chi hỗ trợ rủi ro, bất khả kháng xảy ra đối với cán bộ, công chức, viên chức trong thời gian học ở nước ngoài (xem xét đối với từng trường hợp cụ thể).
Các khoản chi nêu trên được thực hiện theo các định mức do Bộ Tài chính quy định.
3. Các khoản chi phí đào tạo trong nước
Cán bộ, công chức, viên chức được tỉnh cử đi đào tạo có thời gian học trong nước và thời gian học, thực tập ở nước ngoài thì thời gian học ở trong nước được tỉnh chi các khoản như sau:
a) Học phí và các khoản chi liên quan đến học phí.
b) Sinh hoạt phí tùy theo trình độ đào tạo cho thời gian đào tạo tại Việt Nam theo mức hỗ trợ học tập như đối với lưu học sinh theo chương trình đào tạo phối hợp hoặc chi hỗ trợ đối với trường hợp đào tạo ngoại ngữ trong nước.
c) Chi phí các kỳ thi đánh giá kết quả học tập theo yêu cầu của cơ quan chức năng (nếu có).
4. Các khoản chi phí đối với các lớp đào tạo liên kết với nước ngoài
Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo các khóa học liên kết với nước ngoài có thời gian học toàn phần tại Việt Nam được tỉnh chi các khoản như sau:
a) Học phí và các khoản liên quan đến học phí.
b) Hỗ trợ đi học theo các mức quy định tại khoản 2, mục I, phần I.
c) Hỗ trợ thực hiện và bảo vệ luận văn tốt nghiệp bằng 50% mức tương ứng quy định tại khoản 3, mục I, phần I.
5. Chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng ở nước ngoài
Thực hiện theo quy định tài chính hiện hành.
6. Chế độ hỗ trợ diện được học bổng
a) Cán bộ, công chức, viên chức được học bổng đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài thì ngoài chế độ theo quy định của Trung ương, được hỗ trợ thêm hàng tháng bằng với mức sinh hoạt phí toàn phần tùy thuộc vào nước đến học tập quy định tại Thông tư liên tịch số 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 05/12/2007 của Bộ
Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Ngoại giao hướng dẫn về chế độ, cấp phát và
quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Cụ thể như sau:
Tên nước | Mức sinh hoạt phí toàn phần (USD; EURO/người/1tháng) | |
Bằng đồng đôla Mỹ | Bằng đồng EURO | |
Ấn Độ | 350 | |
Trung Quốc | 350 | |
Đài Loan | 350 | |
Campuchia, Lào | 170 | |
Mông Cổ | 170 | |
Hàn Quốc,Singapore Hôngkông | 500 | |
Thái Lan,Philipin, Malaisia | 300 | |
Ba Lan | 400 | |
Bungary | 400 | |
Hungary | 400 | |
Séc | 400 | |
Slôvakia | 400 | |
Rumani | 400 | |
Ucraina,Bêlarútxia | 400 | |
Nga | 400 | |
Cuba | 170 | |
Các nước Tây Bắc Âu | | 740 |
Mỹ, Canada, Anh, Nhật Bản | 1.000 | |
Úc, New Zealand | 860 | |
Ai Cập | 450 | |
Ngoài mức hỗ trợ nêu trên, nếu là nữ khi đi học được cấp thêm 30 USD/người/tháng.
b) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được học bổng đi đào tạo ở nước ngoài nếu sinh hoạt phí thấp hơn mức sinh hoạt phí nhà nước quy định thì được cấp bù phần chênh lệch.
III. BỒI THƯỜNG CHI PHÍ ĐÀO TẠO
1. Bồi thường chi phí đào tạo
a) Bồi thường chi phí đào tạo ở trong nước:
Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo ở trong nước phải bồi thường chi phí đào tạo trong các trường hợp sau:
- Nếu không tốt nghiệp hoặc tự ý bỏ dở không học hết chương trình, bị kỷ luật buộc thôi học hoặc không chấp hành sự phân công của tỉnh sau khi tốt nghiệp, tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và các trường hợp khác do lỗi chủ quan của người được cử đi đào tạo thì phải bồi thường toàn bộ chi phí đào tạo và các khoản hỗ trợ đã nhận.
- Hoàn thành khóa học về công tác nhưng thực hiện không đủ thời gian yêu cầu phục vụ sau khi được đào tạo thì phải bồi thường chi phí đào tạo và các khoản hỗ trợ đã nhận trong thời gian đi học theo tỉ lệ thời gian cam kết phục vụ trừ đi thời gian đã về công tác sau đào tạo.
- Trong thời gian được cử đi đào tạo, cán bộ, công chức, viên chức học tập không đạt yêu cầu và phải học lại, thi lại thì không được hưởng chế độ theo quy định trong thời gian học lại, thi lại và kinh phí học lại, thi lại do cá nhân tự chi trả. Trường hợp không tốt nghiệp khóa học đúng thời gian quy định, cán bộ, công chức, viên chức phải thi lại tốt nghiệp ở lần liền kề nhưng tối đa không quá 01 năm so với chương trình học theo giấy báo nhập học. Sau lần thi này nếu không đạt yêu cầu thì phải bồi thường toàn bộ chi phí đào tạo và các khoản hỗ trợ đã nhận.
b) Bồi thường chi phí đào tạo ở nước ngoài:
- Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo ở nước ngoài do tỉnh chi toàn phần hoặc một phần kinh phí, sau khi tốt nghiệp mà không về nước, về nước không đúng thời hạn mà không có lý do chính đáng; không hoàn thành khóa học theo chương trình đào tạo quy định, bị kỷ luật buộc thôi việc và các trường hợp khác do lỗi chủ quan của người được cử đi đào tạo thì phải bồi thường toàn bộ chi phí đào tạo và các khoản trợ cấp đã nhận.
- Trường hợp hoàn thành khóa học về công tác nhưng thực hiện không đủ thời gian yêu cầu phục vụ sau khi được đào tạo; trong thời gian được cử đi đào tạo, cán bộ, công chức, viên chức học tập không đạt yêu cầu và phải học lại, thi lại thì việc bồi thường áp dụng như đối với trường hợp bồi thường chi phí đào tạo ở trong nước.
2. Nguyên tắc bồi thường
Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo trong nước và nước ngoài có thời gian từ 03 (ba) tháng tập trung trở lên từ kinh phí nhà nước toàn phần hay một phần hoặc nhận hỗ trợ khuyến khích tự đào tạo thì tùy từng trường hợp cụ thể phải bồi thường theo quy định tại khoản 1, mục III, phần I của Phụ lục này.
3. Cách tính chi phí bồi thường
a) Chi phí bồi thường được tính theo tỉ lệ thời gian phục vụ sau khi hoàn thành khóa đào tạo (quy định bằng 3 lần của khóa đào tạo nhưng không quá 10 năm) trừ đi thời gian đã công tác sau khi hoàn thành khóa đào tạo.
b) Đối với các chương trình đào tạo ở nước ngoài theo đề án của tỉnh, cán bộ, công chức, viên chức phải cam kết công tác lâu dài trong các cơ quan Đảng, Đoàn thể, hành chính, sự nghiệp của tỉnh.
c) Đối với trường hợp nhận hỗ trợ khuyến khích tự đào tạo mà không công tác đủ thời gian quy định tại điểm a, khoản 4, mục I, phần I Phụ lục này thì phải hoàn trả số tiền đã nhận tương ứng với tỉ lệ thời gian cam kết phục vụ trừ đi thời gian đã công tác.
CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC
1. Đối với người được tuyển dụng mới
a) Đối tượng thu hút: người có trình độ từ đại học chính qui trở lên, không kể trong hay ngoài tỉnh được tuyển dụng, hợp đồng dài hạn trong chỉ tiêu được cấp có thẩm quyền giao vào một ngạch công chức, viên chức ở các cơ quan Đảng, đoàn thể, hành chính và các đơn vị thuộc lĩnh vực sự nghiệp giáo dục - đào tạo, văn hoá thong tin - thể dục thể thao và sự nghiệp khác (trừ sự nghiệp y tế và Trường Đại học Thủ Dầu Một) trên địa bàn tỉnh Bình Dương đối với những ngành, nghề tỉnh cần và có cam kết công tác tại tỉnh ít nhất 5 (năm) năm.
b) Các chế độ thu hút:
Người có bằng tốt nghiệp đại học chính qui, sau đại học trong nước; đại học và sau đại học ở nước ngoài được hỗ trợ thêm cho đủ 100% lương bậc khởi điểm của ngạch công chức, viên chức đang xếp trong thời gian tập sự và được trợ cấp thêm như sau:
- Nếu tốt nghiệp đại học đạt loại giỏi, loại xuất sắc (không phân biệt hình thức đào tạo, kể cả trong và ngoài nước) được cấp thêm một lần 2.000.000 đồng.
- Nếu có bằng Chuyên khoa cấp I (không phân biệt hình thức đào tạo, kể cả trong và ngoài nước) được cấp một lần 6.000.000 đồng; tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc được cấp thêm 3.000.000 đồng.
- Nếu có bằng Chuyên khoa cấp II (không phân biệt hình thức đào tạo, kể cả trong và ngoài nước) được cấp một lần 10.000.000 đồng; tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc được cấp thêm 4.000.000 đồng.
- Nếu có bằng Thạc sĩ:
+ Tốt nghiệp các trường trong nước được cấp một lần 15.000.000 đồng; tốt nghiệp với số điểm đạt loại giỏi được cấp thêm 4.000.000 đồng.
+ Tốt nghiệp các trường ở nước ngoài (có thời gian học toàn bộ ở nước ngoài) được cấp một lần 25.000.000 đồng; tốt nghiệp với số điểm đạt loại giỏi được cấp thêm 6.000.000 đồng.
- Nếu có bằng Tiến sĩ:
+ Tốt nghiệp các trường trong nước được cấp một lần 20.000.000 đồng.
+ Tốt nghiệp các trường ở nước ngoài (có thời gian học toàn bộ ở nước ngoài) được cấp một lần 30.000.000 đồng.
c) Trường hợp người được hưởng chế độ thu hút không thực hiện đủ thời gian công tác đã cam kết thì phải hoàn trả số tiền đã nhận tương ứng với tỉ lệ thời gian cam kết phục vụ trừ đi thời gian đã công tác.
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức được tiếp nhận từ ngoài tỉnh
Cán bộ, công chức, viên chức có trình độ sau đại học không quá 45 tuổi (trường hợp là Tiến sĩ thì không quá 55 tuổi đối với nam, không quá 50 tuổi đối với nữ) ở ngoài tỉnh được tiếp nhận về Bình Dương công tác trong các cơ quan Đảng, đoàn thể, hành chính, sự nghiệp (trừ sự nghiệp y tế và Trường Đại học Thủ Dầu Một) và có cam kết công tác tại tỉnh ít nhất 5 (năm) năm, được cấp 01 lần theo định mức:
a) Các ngành y tế, xây dựng, kiến trúc, công nghệ thông tin (phần mềm):
- Tiến sĩ: 30.000.000 đồng.
- Thạc sĩ: 20.000.000 đồng.
- Chuyên khoa cấp II: 15.000.000 đồng.
- Chuyên khoa cấp I: 10.000.000 đồng. b) Các ngành còn lại:
- Tiến sĩ: 20.000.000 đồng.
- Thạc sĩ: 15.000.000 đồng.
c) Trường hợp người được hưởng chế độ thu hút không thực hiện đủ thời gian công tác đã cam kết thì phải hoàn trả số tiền đã nhận tương ứng với tỉ lệ thời gian cam kết phục vụ trừ đi thời gian đã công tác.
3. Người có học hàm, học vị làm việc trong một thời gian nhất định cho một công việc cụ thể
Người có học hàm, học vị, có năng lực chuyên môn (không kể trong hay ngoài tỉnh) làm việc trong một thời gian nhất định cho một công việc cụ thể theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, được chi trả thù lao theo thỏa thuận nhưng không vượt quá các mức quy định sau đây:
- Giáo sư: 12.000.000 đồng/tháng.
- Phó Giáo sư, Tiến sĩ: 10.000.000 đồng/tháng.
- Thạc sĩ: 7.000.000 đồng/tháng.
- Chuyên khoa cấp II: 6.000.000 đồng/tháng.
- Chuyên khoa cấp I: 4.000.000 đồng/tháng.
II. CHẾ ĐỘ THU HÚT NHÂN LỰC NGÀNH Y TẾ
1. Đối với người có trình độ chuyên môn
a) Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ thu hút
- Đối tượng:
Những người tốt nghiệp cử nhân y; bác sĩ đa khoa, chuyên khoa; dược sĩ; bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa cấp I; thạc sĩ y, dược; bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa cấp II; tiến sĩ y, dược được hợp đồng, tuyển dụng, tiếp nhận, hoặc điều động luân chuyển vào (về) các cơ sở y tế công lập và các cơ sở Bảo trợ xã hội thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Về độ tuổi:
+ Tiến sĩ, chuyên khoa cấp II: không quá 55 tuổi đối với nam, không quá 50 tuổi đối với nữ.
+ Thạc sĩ, chuyên khoa cấp I: không quá 50 tuổi.
+ Bác sĩ, dược sĩ, cử nhân y: không quá 45 tuổi.
- Các đối tượng nêu trên phải cam kết công tác ít nhất là 5 (năm) năm (áp dụng cho tất cả các trình độ) tại các cơ sở y tế công lập và các cơ sở Bảo trợ xã hội thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trên địa bàn tỉnh. Các trường hợp đã hưởng chế độ đào tạo của tỉnh thì không được hưởng chính sách thu hút này.
Các đối tượng quy định tại điểm a, khoản 1 nêu trên sau khi được tiếp nhận và phân công công tác được cấp 01 lần theo định mức như sau:
- Cử nhân y:
+ Công tác tại Bệnh viện Đa khoa huyện Dầu Tiếng, Phú Giáo, Tân Uyên, Bến Cát: 15.000.000 đồng.
+ Công tác tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thuận An, Dĩ An và Phòng khám Đa khoa - Nhà Bảo sanh thị xã Thủ Dầu Một: 8.000.000 đồng.
- Bác sĩ (đa khoa, chuyên khoa), Dược sĩ:
+ Công tác tại Trạm Y tế thuộc các xã thuộc vùng khó khăn, kể cả Phòng khám Đa khoa khu vực và cơ sở bảo trợ xã hội thuộc ngành Lao động Thương binh và Xã hội đóng trên địa bàn các xã này: 35.000.000 đồng.
+ Công tác tại Trạm Y tế xã, thị trấn (kể cả Phòng khám đa khoa khu vực) thuộc các huyện Tân Uyên, Phú Giáo, Bến Cát, Dầu Tiếng: 25.000.000 đồng.
+ Công tác tại Trạm Y tế xã, phường, thị trấn (kể cả Phòng khám đa khoa khu vực) thuộc các huyện Thuận An, Dĩ An, thị xã Thủ Dầu Một và Bệnh viện Đa khoa các huyện Tân Uyên, Phú Giáo, Bến Cát, Dầu Tiếng: 15.000.000 đồng.
+ Công tác tại Bệnh viện Đa khoa các huyện Thuận An, Dĩ An và Phòng khám Đa khoa - Nhà Bảo sanh thị xã Thủ Dầu Một và các Trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh (trừ Trung tâm Sức khỏe lao động - Môi trường, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm Giám định Y khoa - Pháp y) và các cơ sở bảo trợ xã hội thuộc ngành lao động thương binh và xã hội: 8.000.000 đồng.
- Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa cấp I:
+ Công tác tại các Trung tâm Y tế tuyến huyện, thị xã và Bệnh viện Đa khoa các huyện Tân Uyên, Phú Giáo, Bến Cát, Dầu Tiếng: 40.000.000 đồng.
+ Công tác tại Phòng khám Đa khoa - Nhà Bảo sanh thị xã Thủ Dầu Một và Bệnh viện Đa khoa các huyện Thuận An, Dĩ An: 30.000.000 đồng;
+ Công tác tại Trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh (trừ Trung tâm Sức khỏe lao động - Môi trường, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm Giám định Y khoa - Pháp y): 15.000.000 đồng.
- Thạc sĩ y, dược; Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa cấp II:
+ Công tác tại các Trung tâm Y tế tuyến huyện, thị xã Thủ Dầu Một và Bệnh viện Đa khoa các huyện Tân Uyên, Phú Giáo, Bến Cát, Dầu Tiếng: 50.000.000 đồng.
+ Công tác tại Phòng khám Đa khoa - Nhà Bảo sanh thị xã Thủ Dầu Một và Bệnh viện Đa khoa các huyện Thuận An, Dĩ An và các Trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh (trừ Trung tâm Sức khỏe lao động - Môi trường, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm Giám định Y khoa - Pháp y): 30.000.000 đồng.
- Tiến sĩ y, dược:
+ Tiến sĩ tốt nghiệp y khoa nước ngoài đến nhận công tác tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh và Trường Cao đẳng Y tế: 70.000.000 đồng.
+ Tiến sĩ tốt nghiệp y khoa trong nước đến nhận công tác tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh và Trường Cao đẳng Y tế: 50.000.000 đồng.
c) Các hỗ trợ khác:
- Được xếp 100% lương bậc khởi điểm đối với trường hợp tuyển dụng mới.
- Được hỗ trợ tiền thuê nhà bằng 0,7 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng đối với người ngoài địa phương, có khoảng cách từ nhà đến nơi làm việc từ 20 km trở lên và có thuê nhà thực tế nơi được phân công, bố trí làm việc.
- Đối tượng là nữ được hỗ trợ thêm 0,7 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
- Hàng tháng được hưởng thêm chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, viên chức chuyên môn y tế quy định tại khoản 1, mục II, phần III.
d) Trường hợp người được hưởng chế độ thu hút không thực hiện đủ thời gian công tác đã cam kết thì phải hoàn trả số tiền đã nhận tương ứng với tỉ lệ thời gian cam kết phục vụ trừ đi thời gian đã công tác.
2. Chế độ thu hút đối với người về công tác ở các xã vùng khó khăn
a) Đối tượng thu hút
Cán bộ quản lý, viên chức chuyên môn y tế về công tác ở trạm y tế thuộc các xã vùng khó khăn, kể cả Phòng khám Đa khoa khu vực đóng trên địa bàn các xã này (trừ các xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đã có chế độ do Trung ương quy định). b) Chế độ thu hút:
Được hỗ trợ hàng tháng bằng 70% mức lương theo ngạch bậc hiện hưởng, phụ cấp chức vụ và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), kể từ ngày đến nhận công tác.
3. Thời gian áp dụng
Thời gian được hưởng chế độ thu hút và các hỗ trợ khác theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 nêu trên là 05 (năm) năm kể từ ngày đến nhận công tác.
III. CHẾ ĐỘ THU HÚT NHÂN LỰC NGÀNH GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
1. Đối tượng
Cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo về công tác ở các xã thuộc vùng khó khăn (trừ các xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đã có chế độ do Trung ương quy định).
2. Chế độ thu hút
a) Được hỗ trợ hàng tháng bằng 70% mức lương theo ngạch bậc hiện hưởng, phụ cấp chức vụ và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Thời gian được hưởng chế độ hỗ trợ này là 05 (năm) năm kể từ ngày đến nhận công tác.
b) Được hưởng trợ cấp một lần là 3.000.000 đồng/người.
Cán bộ, công chức, viên chức có trình độ sau đại học công tác tại các cơ quan Đảng, đoàn thể, hành chính, sự nghiệp văn hóa thông tin - thể dục thể thao, sự nghiệp khác; cán bộ chuyên trách, công chức, người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và người được thu hút về công tác ở các cơ quan nêu trên tại tỉnh Bình Dương được hỗ trợ hàng tháng theo các mức:
1. Tiến sĩ: 0,7 lần mức lương tối thiểu chung.
2. Thạc sĩ, chuyên khoa cấp II: 0,5 lần mức lương tối thiểu chung.
3. Chuyên khoa cấp I: 0,3 lần mức lương tối thiểu chung.
1. Hỗ trợ hàng tháng cho cán bộ, viên chức chuyên môn y tế công tác tại các cơ sở y tế công lập
a) Công tác tại Trạm Y tế thuộc các xã vùng khó khăn, kể cả Phòng khám Đa khoa khu vực đóng trên địa bàn các xã này:
- Trình độ đại học: 3,0 lần mức lương tối thiểu chung.
- Trình độ cao đẳng, trung học và lương y: 1,0 lần mức lương tối thiểu chung.
- Trình độ sơ học: 0,5 lần mức lương tối thiểu chung.
b) Công tác tại Trạm Y tế xã, thị trấn, kể cả Phòng khám Đa khoa khu vực thuộc các huyện Tân Uyên, Phú Giáo, Bến Cát, Dầu Tiếng (trừ các xã thuộc vùng khó khăn):
- Trình độ đại học: 2,0 lần mức lương tối thiểu chung;
- Trình độ cao đẳng, trung học và lương y: 0,7 lần mức lương tối thiểu chung.
- Trình độ sơ học: 0,3 lần mức lương tối thiểu chung.
c) Công tác tại Trạm Y tế xã, phường, thị trấn, kể cả Phòng khám Đa khoa khu vực thuộc các huyện Thuận An, Dĩ An và thị xã Thủ Dầu Một:
- Trình độ đại học: 1,5 lần mức lương tối thiểu chung;
- Trình độ cao đẳng, trung học và lương y: 0,5 lần mức lương tối thiểu chung.
d) Công tác tại các Trung tâm Y tế tuyến huyện, thị xã; Trung tâm Dân số -Kế hoạch hóa gia đình tuyến huyện, thị xã và Bệnh viện Đa khoa các huyện Tân Uyên, Phú Giáo, Bến Cát, Dầu Tiếng:
- Trình độ sau đại học: 2,0 lần mức lương tối thiểu chung.
- Trình độ đại học: 1,5 lần mức lương tối thiểu chung.
- Trình độ cao đẳng, trung học và lương y: 0,7 lần mức lương tối thiểu chung.
đ) Công tác tại Bệnh viện Đa khoa các huyện Dĩ An, Thuận An, Phòng khám Đa khoa - Nhà Bảo sanh thị xã Thủ Dầu Một và các Trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh (trừ Trung tâm Sức khỏe lao động - Môi trường, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm Giám định Y khoa - Pháp y):
- Trình độ sau đại học: 1,5 lần mức lương tối thiểu chung.
- Trình độ đại học: 1,0 lần mức lương tối thiểu chung.
- Trình độ cao đẳng, trung học và lương y: 0,3 lần mức lương tối thiểu chung.
e) Tiến sĩ y, dược công tác tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh và Trường Cao đẳng Y tế tỉnh: 3,0 lần mức lương tối thiểu chung.
2. Hỗ trợ cho viên chức y tế học đường
a) Viên chức y tế có trình độ bác sĩ hoặc tương đương công tác ở các cơ sở giáo dục công lập, các trường dạy nghề và các trung tâm dạy nghề công lập trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ 0,7 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
b) Viên chức y tế có trình độ trung cấp, y sĩ hoặc tương đương công tác ở các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn các xã thuộc vùng khó khăn được hỗ trợ 0,5 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
c) Viên chức y tế có trình độ trung cấp, y sĩ hoặc tương đương công tác ở các cơ sở giáo dục công lập tại các xã, phường, thị trấn còn lại, các trường dạy nghề và các trung tâm dạy nghề công lập trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ 0,3 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
3. Thời gian áp dụng
Thời gian được hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 nêu trên là 05 (năm) năm.
III. HỖ TRỢ CHO VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO VÀ DẠY NGHỀ CÓ TRÌNH ĐỘ SAU ĐẠI HỌC
1. Đối tượng
Cán bộ quản lý, nhà giáo có trình độ sau đại học công tác tại các cơ sở giáo dục công lập, các trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề công lập trên địa bàn tỉnh.
2. Mức hỗ trợ
a) Tiến sĩ: 2,5 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
b) Thạc sĩ: 1,5 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng. Thời gian được hưởng mức hỗ trợ nêu trên là 05 (năm) năm.
1. Cán bộ quản lý, viên chức các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn tỉnh nếu được động về công tác tại các cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngành y tế gồm: Sở Y tế, Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm và Phòng Y tế các huyện, thị xã được hỗ trợ hàng tháng bằng mức phụ cấp ưu đãi theo nghề đang hưởng tại thời điểm điều động.
2. Cán bộ quản lý, nhà giáo thuộc các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo, các trường dạy nghề và trung tâm dạy nghề công lập trên địa bàn tỉnh nếu được điều động về công tác tại các cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngành giáo dục - đào tạo gồm: Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo; điều động về phụ trách công tác dạy nghề tại Sở Lao động Thương binh và Xã hội và Phòng Lao động Thương binh và Xã hội được hỗ trợ hàng tháng bằng mức phụ cấp ưu đãi đang hưởng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy tại thời điểm điều động.
3. Thời gian hưởng chế độ hỗ trợ của các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 nêu trên là 03 (ba) năm kể từ ngày nhận quyết định điều động.
V. HỖ TRỢ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÔNG TÁC TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
1. Đối tượng áp dụng
a) Cán bộ, công chức có trình độ đại học được luân chuyển về công tác tại các xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi chung là cấp xã).
b) Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã, kể cả đối tượng tạo nguồn của tỉnh hiện đang công tác tại cấp xã có trình độ đại học.
2. Các mức hỗ trợ
a) Cán bộ, công chức được luân chuyển có trình độ đại học:
- Công tác tại các xã thuộc vùng khó khăn: 1,2 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
- Các xã thuộc huyện Bến Cát, Phú Giáo, Tân Uyên, Dầu Tiếng: 1,0 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
- Các xã, phường, thị trấn còn lại: 0,8 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
b) Đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã tại chỗ có trình độ đại học trong trường hợp không hưởng chế độ đào tạo theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Công tác tại các xã thuộc vùng khó khăn: 1,0 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
- Các xã thuộc huyện Bến Cát, Phú Giáo, Tân Uyên, Dầu Tiếng: 0,8 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
- Các xã, phường, thị trấn còn lại: 0,6 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
c) Đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã tại chỗ có trình độ đại học trong trường hợp hưởng chế độ đào tạo theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Công tác tại các xã thuộc vùng khó khăn: 0,8 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
- Các xã thuộc huyện Bến Cát, Phú Giáo, Tân Uyên, Dầu Tiếng: 0,6 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
- Các xã, phường, thị trấn còn lại: 0,4 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
d) Ngoài các mức nêu trên, cán bộ, công chức tăng cường, cán bộ chuyên trách, công chức công tác tại các xã, phường, thị trấn trong tỉnh nếu tốt nghiệp đại học hệ chính quy được hưởng thêm 0,2 lần mức lương tối thiểu chung/người/tháng./.
- 1Nghị quyết 47/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao và hỗ trợ cán bộ, công, viên chức đi đào tạo nâng cao trình độ do Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVII, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 2Nghị quyết 22/2011/NQ-HĐND điều chỉnh chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và chính sách thu hút nhân lực do Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 3Nghị quyết 58/2011/NQ-HĐND8 về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương
- 4Nghị quyết 08/2006/NQ-HĐND7 về chính sách đào tạo, thu hút và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương
- 5Quyết định 38/2006/QĐ-UBND thực hiện Chính sách đào tạo, phổ biến kiến thức phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006 – 2008
- 6Quyết định 1706/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ tri thức tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020
- 7Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 8Quyết định 30/2014/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và chính sách thu hút nhân lực tỉnh Hậu Giang
- 1Nghị quyết 12/2010/NQ-HĐND7 sửa đổi Nghị quyết 37/2009/NQ-HĐND7 về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa VII, kỳ họp thứ 17 ban hành
- 2Nghị quyết 55/2005/NQ-HĐND7 điều chỉnh Nghị quyết 27/2004/NQ-HĐND7 và 38/2005/NQ-HĐND7 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa VII, kỳ họp thứ 5 ban hành
- 3Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND7 về mức phụ, trợ cấp đối với cán bộ, công viên chức ngành y tế tỉnh Bình Dương do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa VII, kỳ họp thứ 10 ban hành
- 4Nghị quyết 58/2011/NQ-HĐND8 về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương
- 5Nghị quyết 08/2006/NQ-HĐND7 về chính sách đào tạo, thu hút và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương
- 6Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Thông tư liên tịch 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG hướng dẫn chế độ, cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Ngoại giao ban hành
- 4Nghị quyết 47/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao và hỗ trợ cán bộ, công, viên chức đi đào tạo nâng cao trình độ do Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVII, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 5Nghị quyết 22/2011/NQ-HĐND điều chỉnh chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và chính sách thu hút nhân lực do Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 6Quyết định 38/2006/QĐ-UBND thực hiện Chính sách đào tạo, phổ biến kiến thức phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006 – 2008
- 7Quyết định 1706/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ tri thức tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020
- 8Quyết định 30/2014/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và chính sách thu hút nhân lực tỉnh Hậu Giang
Nghị quyết 37/2009/NQ-HĐND7 về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa VII, kỳ họp thứ 15 ban hành
- Số hiệu: 37/2009/NQ-HĐND7
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 16/12/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Vũ Minh Sang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/12/2009
- Ngày hết hiệu lực: 19/12/2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực