- 1Nghị quyết 23/2023/NQ-HĐND bãi bỏ các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình
- 2Quyết định 108/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành hết hiệu lực thi hành năm 2023
- 3Quyết định 216/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình kỳ 2019-2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2020/NQ-HĐND | Thái Bình, ngày 09 tháng 12 năm 2020 |
VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH KHÓA XVI
KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Xét Báo cáo số 135/BC-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2021; Báo cáo của các cơ quan bảo vệ pháp luật; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2020. Phê duyệt mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 của tỉnh, với các nội dung sau:
Phát huy những thành tựu đạt được trong thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016-2020 và năm 2020 để đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế và các ngành, lĩnh vực; ổn định sản xuất, kinh doanh sau đại dịch Covid-19. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho đầu tư và sản xuất, kinh doanh; chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện các dự án trọng điểm, tập trung vào các nhiệm vụ xây dựng Khu kinh tế Thái Bình; đổi mới giáo dục, đào tạo, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Tăng cường công tác bảo vệ tài nguyên môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật; tăng cường công tác thông tin, truyền thông, tạo đồng thuận trong xã hội. Nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường công tác an ninh, quốc phòng, ổn định chính trị, giữ vững trật tự, an toàn xã hội.
II. CÁC CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Các chỉ tiêu chủ yếu:
a) Chỉ tiêu về kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng GRDP đạt từ 9,1% trở lên so với năm 2020.
- Giá trị sản xuất khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,8%; khu vực Công nghiệp và Xây dựng tăng 14,4% (Công nghiệp tăng 15,8%; xây dựng tăng 11%); khu vực Dịch vụ tăng 6,5% trở lên so với năm 2020.
- Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong GRDP đạt 74,8% trở lên.
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng số lao động toàn xã hội giảm còn khoảng 29%.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng 9,2%; kim ngạch nhập khẩu tăng 9,7% trở lên so với năm 2020.
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng khoảng 9,5% so với năm 2020.
- Tỷ lệ số xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao đạt 6% trở lên.
- Thu ngân sách trên địa bàn 7.909,9 tỷ đồng, trong đó: Thu nội địa (không tính tiền thu sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) 5.115,9 tỷ đồng.
b) Chỉ tiêu về văn hóa - xã hội:
- Mức giảm tỷ lệ sinh ước đạt 0,1‰; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm còn dưới 10%; tỷ lệ giường bệnh/vạn dân đạt 40 giường bệnh; tỷ lệ bác sĩ/vạn dân đạt 13,5 bác sĩ; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt khoảng 87,9%.
- Tạo việc làm mới cho khoảng 34.500 lao động.
- Có thêm 130 trường được đánh giá ngoài và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia (lũy kế đến hết năm có 254 trường được đánh giá ngoài và công nhận đạt chuẩn quốc gia).
- Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hoá đạt khoảng trên 90%.
c) Chỉ tiêu về môi trường: Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%, tỷ lệ cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường 8,7%.
2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Tập trung cao độ thực hiện các giải pháp phòng, chống đại dịch Covid-19 theo hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Y tế và của tỉnh; khẩn trương xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án để triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX; đẩy mạnh thực hiện 5 nhiệm vụ trọng tâm và 3 đột phá phát triển theo Nghị quyết Đại hội đã đề ra; rà soát, điều chỉnh, bổ sung và ban hành các cơ chế, chính sách trong từng ngành, lĩnh vực. Đồng thời, tập trung một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
a) Tiếp tục đổi mới cơ cấu nền kinh tế và các ngành sản xuất gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh, ứng dụng mạnh mẽ khoa học, công nghệ vào sản xuất, chủ động tham gia cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0. Tập trung tháo gỡ khó khăn, xây dựng và phát triển Khu kinh tế Thái Bình trở thành trọng điểm kinh tế của tỉnh.
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, nhằm tạo đột phá trong phát triển nông nghiệp hiện đại, hiệu quả, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu và hội nhập quốc tế. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, giá trị gia tăng cao. Phấn đấu hết năm 2021, toàn tỉnh có 6% trở lên số xã đạt nông thôn mới nâng cao. Tiếp tục huy động các nguồn lực, lồng ghép nguồn vốn ngân sách với các nguồn lực khác để duy tu, bảo dưỡng nâng cấp và đầu tư các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn. Xây dựng và triển khai hiệu quả chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) theo quy định của Trung ương.
Tăng cường quản lý tài nguyên, nhất là tài nguyên đất. Thực hiện nghiêm công tác thanh tra, kiểm tra về quản lý đất đai, xử lý kịp thời các vi phạm. Tập trung xử lý ô nhiễm môi trường, khắc phục ngay tình trạng ô nhiễm không khí, nguồn nước, chú trọng bảo vệ môi trường nông thôn, trọng điểm là các làng nghề, khu vực chăn nuôi tập trung; kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, giảm thiểu phát thải đối với các doanh nghiệp công nghiệp.
Chủ động phòng, chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; nâng cao khả năng phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn. Thường xuyên kiểm tra đê, kè; phát hiện và xử lý kịp thời các công trình xuống cấp, Chuẩn bị đầy đủ lực lượng, vật tư, phương tiện phục vụ công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ”, giảm thiểu thiệt hại khi có thiên tai, bão, lụt xảy ra.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả các giải pháp cơ cấu lại ngành công nghiệp theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trên cơ sở tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao trình độ sản xuất. Thường xuyên rà soát, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc một cách thực chất cho doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.
Đẩy mạnh giải phóng mặt bằng xây dựng, hoàn thành kết cấu hạ tầng của Khu công nghiệp Liên Hà Thái, Khu công nghiệp Hải Long và các khu chức năng trong Khu kinh tế Thái Bình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án lớn, mang tính động lực liên vùng, có tác động quan trọng đến sự phát triển của tỉnh, như: Tuyến đường bộ ven biển, đường nối Khu kinh tế Thái Bình với đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, tuyến đường từ Thành phố đi Cầu Nghìn, Khu công nghiệp chuyên nông nghiệp Thaco và một số tuyến đường giao thông trọng điểm, tạo động lực thu hút đầu tư vào Khu kinh tế nói riêng và vào tỉnh nói chung.
Nâng cao chất lượng công tác quản lý xây dựng, quản lý quy hoạch; thực hiện hiệu quả các giải pháp phát triển đô thị, nhà ở. Đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch tỉnh Thái Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình cấp thẩm quyền phê duyệt và triển khai các bước tiếp theo. Tập trung hoàn thành phủ kín các quy hoạch chung, quy hoạch phân khu để làm cơ sở triển khai quy hoạch chi tiết và lập dự án đầu tư xây dựng công trình nhằm thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh cơ cấu lại và phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao. Tiếp tục thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại. Nghiên cứu xây dựng và thực hiện đề án đẩy mạnh xuất khẩu giai đoạn 2021-2025 của tỉnh để cơ cấu lại thị trường, xác định các ngành hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh. Tích cực thực hiện liên kết vùng, tăng cường hợp tác với các địa phương, đẩy mạnh xúc tiến thương mại. Triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý thị trường, chống buôn lậu và gian lận thương mại, hoạt động bán hàng đa cấp.
Chỉ đạo quyết liệt các giải pháp thu ngân sách, tích cực khai thác các sắc thuế, phí, lệ phí, địa bàn còn dư địa; tăng cường quản lý thu, chống thất thu, chống chuyển giá, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu vào Ngân sách nhà nước theo quy định. Đồng thời chủ động xây dựng kịch bản thu ngân sách theo diễn biến của đại dịch Covid-19 để có các giải pháp cho các nhiệm vụ chi được đảm bảo. Điều hành ngân sách linh hoạt; quản lý chi trong phạm vi dự toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định.
b) Chú trọng phát triển toàn diện và nâng cao chất lượng các lĩnh vực văn hoá - xã hội; đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân
Thực hiện hiệu quả việc đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục ở các cấp học; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học theo chuẩn hóa. Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất và đời sống...
Tăng cường công tác y tế dự phòng, vệ sinh an toàn thực phẩm và chăm sóc sức khỏe nhân dân; ngăn chặn, xử lý kịp thời các dịch bệnh nguy hiểm. Tiếp tục sắp xếp hệ thống y tế tinh gọn, hiệu quả.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách đối với người và gia đình có công với cách mạng, các chính sách xã hội, bảo đảm an sinh xã hội. Thực hiện hiệu quả chương trình giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật về lao động tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh; việc thực hiện luật pháp về bảo vệ và chăm sóc trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật.
Đẩy mạnh phát triển văn hóa, thể dục, thể thao, thông tin và truyền thông, phát thanh, truyền hình. Bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hoá truyền thống, cách mạng. Triển khai xây dựng đô thị thông minh tỉnh Thái Bình.
c) Xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và chỉ đạo điều hành
Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực; nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan trong hệ thống chính trị, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức theo vị trí việc làm; xây dựng kế hoạch rà soát, đánh giá toàn diện cơ sở vật chất, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức của các đơn vị hành chính cấp xã sau khi thực hiện sáp nhập. Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, tiến tới xây dựng chính quyền điện tử.
d) Tăng cường, củng cố tiềm lực, giữ vững quốc phòng, an ninh trên phạm vi toàn tỉnh
Chỉ đạo tốt công tác tuyên truyền và triển khai có hiệu quả việc xây dựng các phương án bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội trước, trong và sau Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026.
Tăng cường, củng cố tiềm lực quốc phòng và an ninh; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Củng cố, xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện và tuyến phòng thủ ven biển vững chắc. Hoàn thành chỉ tiêu tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và nghĩa vụ công an nhân dân năm 2021. Giải quyết kịp thời, dứt điểm các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân. Tăng cường kiểm tra, giám sát sau kết luận kiểm tra, thanh tra. Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các cấp chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể... về phòng, chống xâm hại trẻ em, đặc biệt xâm hại tình dục trẻ em.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình khóa XVI Kỳ họp thứ mười một thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày 20 tháng 12 năm 2020./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 206/NQ-HĐND năm 2020 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Nghị quyết 83/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 3Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 4Nghị quyết 48/NQ-HĐND năm 2020 về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 5Nghị quyết 23/2023/NQ-HĐND bãi bỏ các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình
- 6Quyết định 108/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành hết hiệu lực thi hành năm 2023
- 7Quyết định 216/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình kỳ 2019-2023
- 1Nghị quyết 23/2023/NQ-HĐND bãi bỏ các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình
- 2Quyết định 108/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành hết hiệu lực thi hành năm 2023
- 3Quyết định 216/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình kỳ 2019-2023
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Nghị quyết 206/NQ-HĐND năm 2020 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5Nghị quyết 83/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 6Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 7Nghị quyết 48/NQ-HĐND năm 2020 về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Bắc Giang ban hành
Nghị quyết 36/2020/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Thái Bình ban hành
- Số hiệu: 36/2020/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Nguyễn Tiến Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/12/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực