Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 34/NQ-HĐND

Cà Mau, ngày 06 tháng 12 năm 2023

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH CÀ MAU NĂM 2024

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 12

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 16/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau Khóa IX, Kỳ họp thứ 15 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025;

Xét Tờ trình số 255/TTr-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc thông qua Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; Báo cáo thẩm tra số 230/BC- HĐND ngày 27 tháng 11 năm 2024 của Ban Văn hoá - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh;

Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau Khóa X, Kỳ họp thứ 12 đã thảo luận và thống nhất.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Mục tiêu tổng quát

Khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của tỉnh; tạo chuyển biến tích cực trong thực hiện ba đột phá chiến lược, chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm, quan trọng triển khai trên địa bàn tỉnh; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Thúc đẩy chuyển đổi số, cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Chú trọng phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội và đảm bảo đời sống của Nhân dân. Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, hướng đến tăng trưởng xanh. Tăng cường hợp tác, liên kết vùng và mở rộng quan hệ đối ngoại. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.

Điều 2. Các chỉ tiêu chủ yếu

1. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng khoảng 7% trở lên.

2. Cơ cấu kinh tế

- Ngư, nông, lâm nghiệp chiếm 31,5%;

- Công nghiệp, xây dựng chiếm 31,0%;

- Dịch vụ chiếm 33,6%;

- Thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm chiếm 3,9%.

3. Tổng vốn đầu tư xã hội đạt 26.800 tỷ đồng.

4. Kim ngạch xuất khẩu đạt 1.250 triệu USD.

5. Thu ngân sách đạt 5.336 tỷ đông.

6. Chi ngân sách đạt 12.579,9 tỷ đồng.

7. Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 33%.

8. Tỷ lệ hộ nghèo giảm tối thiểu 0,4%.

9. Tỷ lệ lao động ngư - nông - lâm nghiệp trong cơ cấu lao động đạt 43%.

10. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 58%.

11. Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội tối thiểu đạt 6,0 -7,0%

12. Giải quyết việc làm cho 40.300 người.

13. Số giường bệnh/vạn dân đạt 31 giường.

14. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 93,5%.

15. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (số người tham gia so với số người thuộc diện tham gia) đạt 97,5%.

16. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (số người tham gia so với số người thuộc diện tham gia) đạt 8%.

17. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm thất nghiệp (số người tham gia so với số người thuộc diện tham gia) đạt 92,5%.

18. Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 75% (62 xã), trong đó 21% (13 xã) đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (trên tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới).

19. Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 95,5%.

20. Tỷ lệ rác thải đô thị và khu, cụm công nghiệp được thu gom xử lý đạt 89%.

21. Tỷ lệ che phủ rừng và cây phân tán đạt 26,2%.

Điều 3. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu

1. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế

Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp để thích ứng, phục hồi và phát triển kinh tế trong tình hình mới gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng. Chủ động, tích cực tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư gắn với phát triển nguồn nhân lực chất lượng và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

Tập trung triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; xây dựng các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành; các chương trình, đề án, kế hoạch để cụ thể hóa Quy hoạch tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch xây dựng, đảm bảo đáp ứng yêu cầu xây dựng, quản lý phát triển đô thị bền vững.

Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và năm 2024; chủ động xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các dự án, rút ngắn nhất thời gian xử lý ở từng bước công việc, đảm bảo thuận lợi để triển khai các dự án.

Quản lý thu ngân sách nhà nước, tập trung các giải pháp chống thất thu và xử lý nợ đọng thuế. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế; kiểm soát việc kê khai, quyết toán thuế của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước. Quản lý chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, triệt để tiết kiệm và hiệu quả; kiên quyết cắt giảm các khoản chi kém hiệu quả và chưa thật sự cần thiết. Tiếp tục mở rộng quy mô hoạt động tín dụng đến mọi thành phần kinh tế, thực thi đa dạng hóa các loại hình tín dụng trên cơ sở chất lượng, hiệu quả an toàn.

Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu chuyên ngành; thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số, hướng đến phát triển đô thị thông minh, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.

Cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Phát triển nhanh, hài hòa các khu vực kinh tế và các loại hình doanh nghiệp; phát triển kinh tế tư nhân thực sự là một động lực quan trọng của nền kinh tế.

Phát triển từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp. Cơ cấu lại sản xuất ngư - nông - lâm nghiệp theo hướng hiện đại, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển sản xuất các mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh gắn với vùng sinh thái, tổ chức lại hoạt động khai thác thủy sản theo hướng bền vững phù hợp với từng vùng biển và ngăn chặn có hiệu quả tình trạng ngư dân vi phạm vùng biển nước ngoài để khai thác thủy sản. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ và phát triển rừng.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các dự án sản xuất công nghiệp đầu tư trong khu kinh tế, các khu công nghiệp. Tiếp tục hỗ trợ nhà đầu tư duy trì vận hành ổn định các nhà máy điện gió đã đi vào vận hành thương mại và các khách hàng lắp đặt hệ thống điện mặt trời mái nhà hiện hữu; tích cực hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi và đôn đốc các nhà đầu tư đấy nhanh tiến độ các dự án điện gió đã được cấp chủ trương đầu tư, góp phần tăng sản lượng điện sản xuất. Tiếp tục thu hút đầu tư phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và năng lượng mới để tiêu thụ tại chỗ hoặc xuất khẩu. Phát triển công nghiệp chế biến sản phẩm ngư, nông, lâm nghiệp gắn với phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung. Chuyển đổi cơ cấu các sản phẩm chế biến thủy sản xuất khẩu theo hướng nâng cao tỷ trọng các sản phẩm giá trị gia tăng lên 80%, giảm mạnh tỷ lệ các sản phẩm sơ chế còn dưới 20%.

Phát triển các ngành dịch vụ, trọng tâm là du lịch: Phát triển du lịch bền vững theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại gắn với bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, lịch sử; đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng; liên kết và hợp tác phát triển du lịch với các địa phương trong vùng, cả nước và quốc tế. Phát huy lợi thế vị trí địa lý là tỉnh địa đầu cực Nam của Tổ quốc, xây dựng, định vị và nâng cao thương hiệu du lịch Cà Mau “Địa đầu cực Nam - Khám phá - Môi trường - Kết nối”, trong đó Khu du lịch quốc gia Mũi Cà Mau trở thành một trong những trung tâm du lịch sinh thái, trải nghiệm rừng ngập mặn đặc sắc, điểm đến quan trọng trên các tuyến du lịch của vùng đồng bằng sông Cửu Long.

2. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Tiếp tục rà soát, sắp xếp, tổ chức đấu giá quỹ nhà, đất công. Khai thác quỹ đất vùng phụ cận các hành lang kinh tế để tạo nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.

Mở rộng các hình thức đầu tư, khuyến khích phương thức đầu tư đối tác công tư (PPP) và phương thức đầu tư khác phù hợp; đồng thời, tăng cường xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước để huy động nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và các dự án sản xuất, kinh doanh.

Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm, quan trọng của tỉnh (Bệnh viện đa khoa Cà Mau 1.200 giường, cầu Gành Hào, tuyến đường Cà Mau - Đầm Dơi, tuyến đường Cái Nước - Vàm Đình - Cái Đôi Vàm, tuyến đường U Minh - Khánh Hội, Trụ sở làm việc Tỉnh ủy Cà Mau...); phối hợp với Bộ Giao thông vận tải đẩy nhanh tiến độ thi công cao tốc Hậu Giang - Cà Mau, sớm hoàn thành thủ tục đầu tư nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1 đoạn Thành phố Cà Mau - Năm Căn, đường Hồ Chí Minh đoạn Năm Căn - Đất Mũi.

3. Tiếp tục thực hiện tốt các lĩnh vực văn hóa - xã hội; quản lý và sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu

Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường liên kết với các viện, trường, tổ chức khoa học và công nghệ để đưa kết quả nghiên cứu vào phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống. Tăng cường quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

Tiếp tục rà soát, sắp xếp mạng lưới trường lớp đối với từng cấp học, bảo đảm nguyên tắc tạo thuận lợi cho việc học tập của học sinh gắn với các điều kiện bảo đảm chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục. Tăng cường và hiện đại hóa trang thiết bị phục vụ đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục trong nhà trường. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục sức khỏe để người dân hiểu và chủ động thực hiện tốt các biện pháp tự phòng, chống dịch bệnh. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển các dịch vụ y tế. Tiếp tục thực hiện chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý và khám chữa bệnh. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện, thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân.

Khai thác, phát huy hiệu quả hoạt động các thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở. Nâng cao chất lượng các danh hiệu văn hóa, đảm bảo thực chất, gắn với xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh; thực hiện tốt công tác gia đình gắn với công tác bình đẳng giới.

Phát triển, đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo lộ trình, điều kiện của tỉnh. Tập trung đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng dịch vụ, công nghiệp gắn với nhu cầu của tỉnh và doanh nghiệp. Phát triển thị trường lao động và xuất khẩu lao động, nâng cao hiệu quả sàn giao dịch việc làm. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả về công tác trẻ em.

Triển khai thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia, đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức thực hiện mục tiêu, tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản. Tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, đảm bảo kịp thời, công khai, minh bạch, đúng đối tượng và quy định.

Tăng cường công tác quản lý, khai thác bền vững, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài nguyên. Giám sát chặt chẽ các hoạt động khai thác, sử dụng nước dưới đất, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất; các dự án hoạt động nạo vét, khơi thông luồng lạch kết hợp tận thu sản phẩm để phục vụ kinh doanh san lấp mặt bằng. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước. Tiếp tục tăng cường quản lý, xử lý, không để phát sinh cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Đẩy mạnh công tác điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế và xu hướng diễn biến nguồn tài nguyên khoáng sản đảm bảo phát triển bền vững.

4. Tăng cường quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước

Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững trật tự an toàn xã hội; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh, củng cố vững chắc nền quốc phòng toàn dân. Thực hiện nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, nâng cao chất lượng huấn luyện, diễn tập, kịp thời xử lý có hiệu quả các tình huống xảy ra.

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước. Đẩy mạnh phân cấp về quản lý hành chính nhà nước theo quy định.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, hòa giải cơ sở. Thực hiện tốt các chính sách về tôn giáo, dân tộc. Kịp thời giải quyết các vụ việc liên quan đến tôn giáo, dân tộc, tranh chấp, khiếu kiện phức tạp, kéo dài, nguy cơ phát sinh “điểm nóng” về an ninh, trật tự. Thực hiện các biện pháp giảm thiểu tai nạn giao thông, phòng, chống cháy nổ, giảm thiệt hại do cháy nổ gây ra.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của các cán bộ, công chức, viên chức.

Tăng cường thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Thực hiện nghiêm các quy định về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết, đảm bảo hoàn thành thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu theo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024. Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện Nghị quyết.

2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội khác thực hiện giám sát, tuyên truyền, vận động và cùng với Nhân dân thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau Khóa X, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2023./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Tiến Hải

 

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2023 kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau năm 2024

  • Số hiệu: 34/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 06/12/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
  • Người ký: Nguyễn Tiến Hải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản