Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 336/NQ-CP | Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2025 |
TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 219/2025/QH15 NGÀY 27 THÁNG 6 NĂM 2025 CỦA QUỐC HỘI VỀ CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ CAO TỐC QUY NHƠN - PLEIKU
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 29 tháng 11 năm 2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 25 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 176/2025/QH15 ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV;
Căn cứ Nghị quyết số 219/2025/QH15 ngày 27 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Quy Nhơn - Pleiku;
Căn cứ Nghị định số 39/2022/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 144/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Triển khai Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Quy Nhơn - Pleiku (sau đây gọi tắt là Dự án) được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư tại Nghị quyết số 219/2025/QH15 ngày 27 tháng 6 năm 2025 bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật, tiến độ, chất lượng công trình, quản lý chặt chẽ và sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch, cụ thể như sau:
1. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định và quyết định đầu tư dự án
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai:
- Thực hiện thẩm quyền của người quyết định đầu tư, tổ chức lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi và quyết định phê duyệt dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 219/2025/QH15;
- Tổ chức thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án thành phần theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai và người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với các gói thầu thuộc Dự án, bao gồm các gói thầu thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị quyết số 219/2025/QH15.
3. Đối với việc khai thác khoáng sản: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị quyết số 219/2025/QH15.
4. Một số nhiệm vụ cụ thể của các bộ, ngành và địa phương
a) Bộ Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với địa phương tham mưu Chính phủ cân đối bố trí đủ nguồn vốn trung ương thực hiện Dự án.
- Hướng dẫn, giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tháo gỡ những khó khăn vướng mắc (nếu có) liên quan đến công tác lựa chọn nhà thầu thực hiện Dự án.
- Phối hợp với Bộ Xây dựng, xây dựng phương án thu hồi vốn đầu tư Dự án hoàn trả ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo vốn góp đầu tư Dự án bảo đảm tính chính xác của số liệu liên quan đến Dự án.
b) Bộ Nông nghiệp và Môi trường
- Tổ chức thẩm định, quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án thành phần hoặc ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai theo quy định của pháp luật, đáp ứng tiến độ yêu cầu của Nghị quyết này.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan ban hành văn bản hướng dẫn các địa phương, nhà thầu thi công về việc thực hiện cơ chế đặc thù về khai thác mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị quyết số 219/2025/QH15 theo thẩm quyền.
c) Bộ Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các bộ, ngành và địa phương liên quan xây dựng phương án thu hồi vốn đầu tư Dự án hoàn trả ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo vốn góp đầu tư Dự án bảo đảm tính chính xác của số liệu liên quan đến Dự án.
- Hỗ trợ kỹ thuật, phối hợp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; tăng cường năng lực chuyên môn cho các địa phương để đảm bảo đáp ứng điều kiện phân cấp khi thực hiện dự án.
- Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 163 Luật Xây dựng và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các bộ, ngành và địa phương liên quan quy định việc tổ chức bảo trì, quản lý sử dụng, khai thác công trình sau khi địa phương hoàn thành theo thẩm quyền; kiểm tra việc tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy hoạch, kế hoạch đầu tư, xây dựng công trình, kết nối đồng bộ mạng lưới đường bộ trong khu vực và cả nước;
- Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai xây dựng các Báo cáo, Tờ trình của Chính phủ gửi Quốc hội tại kỳ họp cuối năm về tình hình thực hiện Dự án và gửi các cấp có thẩm quyền theo quy định.
d) Bộ Quốc phòng
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc sớm thỏa thuận các nội dung và thực hiện công tác giải phóng mặt bằng các khu vực liên quan đến đất quốc phòng bảo đảm tiến độ Dự án và phối hợp với chủ đầu tư các dự án thành phần khẩn trương thực hiện công tác rà, phá bom, mìn, vật nổ đảm bảo tiến độ bàn giao mặt bằng cho nhà thầu thi công xây dựng.
đ) Bộ Công an
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc sớm thẩm duyệt các công trình có yêu cầu về phòng cháy chữa cháy; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với địa phương trong công tác giải phóng mặt bằng, đảm bảo an ninh, trật tự và phối hợp, hỗ trợ địa phương trong suốt quá trình thực hiện Dự án, thi công xây dựng.
e) Bộ Công Thương, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Quốc phòng
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các Tập đoàn, Tổng công ty (EVN, VNPT, Viettel,...) khẩn trương di dời công trình hạ tầng kỹ thuật do mình quản lý đảm bảo tiến độ bàn giao mặt bằng cho nhà thầu thi công xây dựng.
g) Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Tổ chức thực hiện tiểu dự án hoặc các tiểu dự án đối với công tác di dời công trình điện có điện áp từ 110 KV trở lên Được quy định tại điểm a khoản 6 Điều 3 Nghị quyết số 219/2025/QH15, phối hợp với chủ đầu tư Dự án thực hiện công việc được giao đảm bảo các mốc tiến độ Dự án theo Phụ lục tiến độ tổng thể thực hiện các công việc kèm theo Nghị quyết này.
h) Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai
- Chịu trách nhiệm toàn diện về tiến độ, chất lượng, hiệu quả công trình đối với các dự án thành phần thuộc phạm vi quản lý; tuyệt đối không để xảy ra tiêu cực, lãng phí gây thất thoát tài sản nhà nước.
- Chịu trách nhiệm trong việc bảo đảm nguồn vốn theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị quyết số 219/2025/QH15 của Quốc hội; tiến độ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Dự án; tiến độ, chất lượng các dự án thành phần được giao làm cơ quan chủ quản hoặc cơ quan có thẩm quyền.
- Thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm của người quyết định đầu tư và cấp có thẩm quyền theo các quy định hiện hành trong tổ chức thực hiện các dự án thành phần, đảm bảo tiến độ hoàn thành công trình đưa vào vận hành, khai thác trong năm 2029.
- Xây dựng Kế hoạch chi tiết; Quy chế phối hợp để đảm bảo dự án triển khai đồng bộ, tổng thể và hoàn thành đúng tiến độ đề ra.
- Tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cho từng dự án thành phần theo thẩm quyền đáp ứng tiến độ yêu cầu của Nghị quyết này.
- Kiểm tra, rà soát các quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành liên quan, đến Dự án để kịp thời điều chỉnh theo quy định hiện hành, bảo đảm phát huy hiệu quả đầu tư của Dự án.
- Tổ chức lập, thẩm tra, thẩm định, quyết định phê duyệt các dự án thành phần được phân cấp và thực hiện các công việc tiếp theo bảo đảm tiến độ khởi công dự án theo yêu cầu tại Nghị quyết này.
- Tổ chức khảo sát, lập Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ các dự án thành phần.
- Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và xác định các bãi đổ chất thải rắn xây dựng bảo đảm tiến độ Dự án.
- Công bố giá các loại vật liệu xây dựng thông thường theo thẩm quyền và quy định pháp luật.
- Kiểm tra, kiểm soát, quản lý chặt chẽ giá vật liệu xây dựng. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc thường xuyên theo dõi, bám sát diễn biến của thị trường xây dựng để kịp thời cập nhật, công bố giá vật liệu xây dựng thông thường theo quy định pháp luật.
- Thực hiện quyết toán các dự án thành phần theo thẩm quyền.
- Cập nhật bổ sung quy hoạch, thỏa thuận, phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị thực hiện Dự án khai thác và thực hiện các công việc liên quan đảm bảo cung cấp đầy đủ vật liệu triển khai Dự án đáp ứng yêu cầu về tiến độ, chất lượng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai, các bộ, ngành có liên quan có trách nhiệm thực hiện thẩm quyền, nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Dự án cần tuân thủ trình tự, quy định của pháp luật và quy hoạch liên quan, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh; bảo đảm hiệu quả đầu tư, lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan, không để phát sinh các vấn đề phức tạp, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; lựa chọn nhà thầu đủ điều kiện và năng lực; cân đối, bố trí đủ nguồn vốn, cung ứng đủ nguồn vật liệu, làm tốt công tác giải phóng mặt bằng, đảm bảo an sinh xã hội; có biện pháp quản lý, giám sát chặt chẽ quá trình triển khai thực hiện dự án nhằm đáp ứng yêu cầu về tiến độ, chất lượng, phòng ngừa vi phạm; bố trí quỹ đất dành cho công tác đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn giao thông. Trường hợp phát sinh vướng mắc vượt thẩm quyền, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ, các cơ quan thông tấn, báo chí phối hợp với Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương và các bộ, ngành và địa phương tổ chức phổ biến tuyên truyền rộng rãi chủ trương thực hiện Dự án trong các ngành, các cấp và Nhân dân.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung của Nghị quyết này.
| TM. CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC
DỰ KIẾN TIẾN ĐỘ, KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI
(Kèm theo Nghị quyết số 336/NQ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2025 của Chính phủ)
STT | Tên công việc | Thời gian thực hiện | ||
Bắt đầu | Hoàn thành | Thời gian | ||
1 | Chính phủ ban hành Nghị quyết |
| tháng 10/2025 |
|
2 | Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ đánh giá tác động môi trường cho các dự án thành phần (ĐTM) | tháng 10/2025 | tháng 12/2025 | 2,5 tháng |
3 | Lập, thẩm tra, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi cho các dự án thành phần | tháng 10/2025 | tháng 12/2025 | 2,5 tháng |
4 | Địa phương thực hiện công tác giải phóng mặt bằng | tháng 10/2025 | tháng 6/2026 | 8,5 tháng |
| Bàn giao 60% diện tích mặt bằng của các gói thầu xây lắp để khởi công | tháng 10/2025 | tháng 02/2026 | 4,5 tháng |
| Bàn giao toàn bộ mặt bằng còn lại | tháng 03/2026 | tháng 6/2026 | 4 tháng |
5 | Lập, thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán; lựa chọn nhà thầu xây lắp, Tư vấn giám sát,... và khởi công | tháng 12/2025 | tháng 03/2026 | 3,5 tháng |
6 | Tổ chức thi công | tháng 03/2026 | tháng 12/2029 | 45 tháng |
- 1Công văn 8166/VPCP-CN năm 2025 báo cáo Quốc hội về tình hình thực hiện Nghị quyết 59/2022/QH15 về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu giai đoạn 1 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 8165/VPCP-CN năm 2025 báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết 52/2017/QH14 về chủ trương đầu tư Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017-2020 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 9757/VPCP-CN năm 2025 đẩy nhanh tiến độ triển khai Dự án thành phần đoạn Quảng Ngãi - Hoài Nhơn thuộc Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021-2025 do Văn phòng Chính phủ ban hành
Nghị quyết 336/NQ-CP năm 2025 triển khai Nghị quyết 219/2025/QH15 về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Quy Nhơn - Pleiku do Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 336/NQ-CP
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 18/10/2025
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Trần Hồng Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/10/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra