Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/NQ-HĐND | Bắc Giang, ngày 10 tháng 8 năm 2021 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013; Nghị quyết 759/2014/UBTVQH13 ngày 15/5/2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định chi tiết về hoạt động tiếp công dân của các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
Căn cứ Nghị quyết số 1004/2020/UBTVQH14 ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
Xét Tờ trình số 391/TTr-HĐND ngày 30/7/2021 của Thường trực HĐND tỉnh Bắc Giang; Báo cáo thẩm tra của Ban pháp chế; ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Quy chế hoạt động của HĐND tỉnh Bắc Giang khóa XIX, nhiệm kỳ 2021 - 2026.
Điều 2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh có trách nhiệm thực hiện Nghị quyết. Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Bắc Giang khoá XIX, kỳ họp thứ 2 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG KHÓA XIX, NHIỆM KỲ 2021 – 2026
(Kèm theo Nghị quyết số 32/NQ-HĐND ngày 10/8/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang khóa XIX, nhiệm kỳ 2021-2026)
Quy chế này quy định về hoạt động và mối quan hệ công tác của Hội đồng nhân dân (viết tắt là HĐND) tỉnh Bắc Giang khóa XIX, nhiệm kỳ 2021 - 2026.
HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh khóa XIX, nhiệm kỳ 2021 - 2026 và Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh (viết tắt là Văn phòng) và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
1. HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND tỉnh làm việc theo chế độ hội nghị và nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Ngoài việc chấp hành các quy định nêu tại Quy chế này, HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh Bắc Giang khóa XIX, nhiệm kỳ 2021 - 2026 phải chấp hành quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương và pháp luật hiện hành.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức; nhiệm vụ và quyền hạn của HĐND tỉnh
1. HĐND tỉnh Bắc Giang khóa XIX, nhiệm kỳ 2021 - 2026 bao gồm các đại biểu HĐND tỉnh do cử tri tỉnh Bắc Giang bầu ra, có cơ cấu tổ chức như sau: Thường trực HĐND tỉnh (gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng các Ban của HĐND tỉnh), Ban của HĐND tỉnh (Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - Ngân sách, Ban Văn hóa - Xã hội) và Tổ đại biểu HĐND tỉnh (10 Tổ đại biểu ở 10 huyện, thành phố).
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban, các Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh Bắc Giang thực hiện theo các quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương và pháp luật hiện hành.
3. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh do Thường trực HĐND tỉnh quy định.
Mục 1. HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND TỈNH
1. Các kỳ họp của HĐND tỉnh
a) HĐND tỉnh họp thường lệ mỗi năm hai kỳ, tổ chức vào tháng 7 và tháng 12 hằng năm.
b) HĐND tỉnh họp chuyên đề để giải quyết nhiệm vụ phát sinh theo Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 629/2019/UBTVQH14[1] khi có đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND tỉnh hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND tỉnh yêu cầu.
c) Thường trực HĐND tỉnh quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ chậm nhất là 20 ngày; kỳ họp chuyên đề chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
d) HĐND tỉnh họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, HĐND tỉnh họp kín theo đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND tỉnh.
2. Chuẩn bị kỳ họp
a) Thường trực HĐND tỉnh có trách nhiệm chủ trì công tác chuẩn bị kỳ họp HĐND theo quy định của pháp luật, gồm các nội dung sau:
- Tổ chức hội nghị với Chủ tịch UBND, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và các Ban của HĐND tỉnh để thống nhất dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp;
- Chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban MTTQ tỉnh tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri giữa hai kỳ họp thường lệ báo cáo HĐND tỉnh;
- Tổng hợp ý kiến chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND tỉnh chuyển đến và yêu cầu người có thẩm quyền trả lời chất vấn;
- Theo dõi kết quả thực hiện các giải pháp nêu trong nội dung trả lời chất vấn tại kỳ họp trước, đôn đốc người trả lời chất vấn báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp tiếp theo;
- Phân công, kiểm tra, đôn đốc các Ban của HĐND tỉnh thẩm tra báo cáo, tờ trình, dự thảo nghị quyết trình kỳ họp;
- Chỉ đạo các Tổ đại biểu HĐND tiếp xúc cử tri trước kỳ họp;
- Chỉ đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh trong công tác tham mưu,, chuẩn bị các điều kiện phục vụ kỳ họp và đôn đốc các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan gửi tài liệu kỳ họp theo quy định.
b) Các Ban của HĐND tỉnh có trách nhiệm:
- Báo cáo công tác 06 tháng, báo cáo công tác năm;
- Đề xuất với Thường trực HĐND tỉnh trình kỳ họp các nội dung thuộc lĩnh vực phụ trách;
- Căn cứ thông báo của Thường trực HĐND tỉnh về dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp, chuẩn bị các văn bản, tài liệu thuộc lĩnh vực phụ trách phục vụ kỳ họp;
- Tổ chức thẩm tra các báo cáo, tờ trình, dự thảo nghị quyết trình tại kỳ họp theo sự phân công của Thường trực HĐND tỉnh;
- Tổ chức họp Ban để lấy ý kiến đóng góp và đề xuất nội dung chất vấn của các thành viên Ban, chuyển đến Thường trực HĐND tỉnh chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp; phân công thành viên Ban theo dõi, giám sát việc trả lời chất vấn tại kỳ họp thuộc lĩnh vực phụ trách, kịp thời có ý kiến yêu cầu người trả lời chất vấn làm rõ những nội dung chất vấn khi cần thiết.
c) Các Tổ đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm:
- Báo cáo công tác 06 tháng, báo cáo công tác năm;
- Tổ chức cho các đại biểu HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri và báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri về Thường trực HĐND tỉnh chậm nhất 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp;
- Tổ chức giám sát kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri trên địa bàn theo sự phân công của Thường trực HĐND tỉnh.
- Họp Tổ lấy ý kiến đóng góp của đại biểu HĐND tỉnh đối với dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp; phản ánh tình hình kinh tế - xã hội tại địa phương và đề xuất, tổng hợp nội dung chất vấn, thảo luận tại kỳ họp. Kết quả họp Tổ phải lập thành biên bản, gửi đến Thường trực HĐND tỉnh chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh.
d) Đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm:
- Tích cực nghiên cứu và tham gia ý kiến vào dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp, đề xuất đưa vào chương trình kỳ họp các nội dung cấp bách, bức xúc tại địa phương;
- Tiếp xúc cử tri để thu thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri về những vấn đề thuộc nội dung, chương trình kỳ họp và ý kiến, kiến nghị của cử tri với HĐND tỉnh và cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh;
- Chủ động nghiên cứu tài liệu phục vụ kỳ họp, tích cực chuẩn bị các nội dung để tham gia thảo luận tại kỳ họp và gửi Thường trực HĐND tỉnh các nội dung chất vấn để chuyến đến người được chất vấn.
3. Tổ chức, điều hành kỳ họp
Chủ tịch HĐND tỉnh chủ tọa kỳ họp, bảo đảm thực hiện chương trình nội dung kỳ họp và những quy định về kỳ họp HĐND tỉnh. Các Phó Chủ tịch HĐND tỉnh cùng Chủ tịch HĐND tỉnh điều hành phiên họp và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch HĐND tỉnh.
4. Các hoạt động tại kỳ họp
Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh thực hiện các nội dung sau:
a) Xem xét, thảo luận các báo cáo quy định tại Điều 59 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND và các báo cáo khác theo quy định.
b) Xem xét, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền nhằm bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Thực hiện chất vấn và xem xét việc trả lời chất vấn theo quy định tại Điều 60 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND. Thời gian chất vấn và trả lời chất vấn đối với người được chất vấn do Chủ tọa phiên họp quyết định.
d) Lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ các chức vụ quy định tại Điều 63, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.
đ) Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ quy định tại Điều 64, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.
e) Miễn nhiệm, bãi nhiệm người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu và cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu HĐND tỉnh.
g) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
5. Hoạt động sau kỳ họp
a) Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh hoàn chỉnh các dự thảo nghị quyết đã được HĐND tỉnh thông qua, trình Chủ tịch HĐND tỉnh hoặc Chủ tọa kỳ họp ký chứng thực trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ họp; ban hành văn bản đôn đốc người trả lời chất tại kỳ họp thực hiện các giải pháp, lời hứa nêu trong nội dung trả lời chất vấn và phân công các Ban của HĐND giám sát, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các nội dung trả lời chất vấn thuộc lĩnh vực phụ trách.
b) Chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày bế mạc kỳ họp, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh tổ chức cho đại biểu trong Tổ tiếp xúc cử tri, báo cáo kết quả kỳ họp, tiếp thu ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; đồng thời, phổ biến và giải thích các nghị quyết của HĐND tỉnh, vận động Nhân dân thực hiện các nghị quyết đó.
c) Chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày bế mạc kỳ họp, nghị quyết, đề án, báo cáo, biên bản của kỳ họp HĐND tỉnh phải được Thường trực HĐND tỉnh gửi lên Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ theo quy định.
d) Nghị quyết của HĐND tỉnh phải được gửi đến các cơ quan, tổ chức hữu quan để thực hiện; được đăng công báo địa phương, Cổng thông tin đại biểu dân cử và đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết và lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Phiên họp Thường trực HĐND tỉnh
1. Phiên họp Thường trực HĐND tỉnh là hình thức hoạt động chủ yếu của Thường trực HĐND tỉnh. Tại phiên họp, Thường trực HĐND thảo luận và quyết định các nội dung sau:
a) Những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 104, Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các văn bản pháp luật có liên quan.
b) Những vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh mà HĐND tỉnh giao cho Thường trực HĐND tỉnh giải quyết giữa 02 kỳ họp và phải được các Ban của HĐND tỉnh thẩm tra theo quy định;
c) Những vấn đề phát sinh giữa 02 kỳ họp theo quy định của pháp luật hoặc cơ quan Nhà nước cấp trên giao cho Thường trực HĐND tỉnh.
2. Thường trực HĐND tỉnh họp thường kỳ mỗi tháng một lần vào tuần cuối tháng. Khi xét thấy cần thiết, Thường trực HĐND tỉnh có thể họp đột xuất theo đề nghị của Chủ tịch HĐND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch HĐND tỉnh. Phiên họp Thường trực HĐND tỉnh phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Thường trực HĐND tỉnh tham dự.
3. Chủ tịch HĐND tỉnh quyết định thời gian, chương trình, chỉ đạo việc chuẩn bị và chủ tọa phiên họp Thường trực HĐND tỉnh; nếu Chủ tịch HĐND tỉnh vắng mặt thì một Phó Chủ tịch HĐND tỉnh được Chủ tịch HĐND tỉnh ủy quyền chủ tọa phiên họp.
4. Thành viên của Thường trực HĐND tỉnh có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp, trường hợp vắng mặt phải báo cáo và được Chủ tọa phiên họp xem xét, quyết định.
5. Đại diện Thường trực UBND tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ tỉnh, Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Phó trưởng các Ban của HĐND tỉnh được mời tham dự phiên họp Thường trực HĐND tỉnh.
6. Đại diện lãnh đạo Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, đại diện các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức hữu quan có thể được mời tham dự phiên họp Thường trực HĐND tỉnh khi bàn về vấn đề có liên quan.
7. Thường trực HĐND tỉnh quy định việc chuẩn bị, thẩm định, thẩm tra, trình và thảo luận, quyết định các nội dung tại phiên họp Thường trực HĐND tỉnh.
Điều 7. Hoạt động thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh
1. Nội dung thẩm tra của các Ban tại các kỳ họp HĐND tỉnh và phiên họp Thường trực HĐND tỉnh được thực hiện theo sự phân công của Thường trực HĐND tỉnh.
2. Chuẩn bị cho việc thẩm tra
a) Tờ trình, dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án..., phải được thẩm tra và gửi đến Thường trực HĐND tỉnh chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh hoặc chậm nhất là 02 ngày trước phiên họp Thường trực HĐND tỉnh.
b) Ban của HĐND tỉnh cử thành viên tham gia nghiên cứu dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án; khi xét thấy cần thiết có thể yêu cầu cơ quan soạn thảo và các cơ quan liên quan cung cấp tài liệu và trình bày về vấn đề mà Ban thẩm tra; tổ chức họp lấy ý kiến của những người có chuyên môn nghiệp vụ hoặc am hiểu sâu về vấn đề đó; khảo sát tình hình thực tế tại địa phương về những nội dung liên quan đến dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án mà Ban thẩm tra.
3. Việc thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án..., được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình bày;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan phát biểu ý kiến;
c) Các thành viên của Ban thảo luận;
d) Đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;
đ) Chủ tọa cuộc họp kết luận.
4. Báo cáo thẩm tra cần đánh giá về sự phù hợp của dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án..., với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tình hình, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, những vấn đề cần làm rõ, vấn đề còn chưa thống nhất.... và nêu rõ quan điểm, đề xuất phương án xử lý đối với những nội dung còn có ý kiến khác nhau.
Điều 8. Hoạt động của Tổ đại biểu HĐND tỉnh
1. Tổ đại biểu HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
a) Tổ chức giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND tỉnh và việc giải quyết kiến nghị của cử tri thuộc địa bàn đã báo cáo HĐND trước đó hoặc các vấn đề do HĐND hoặc Thường trực HĐND tỉnh phân công.
b) Trước kỳ họp HĐND tỉnh:
- Tổ chức họp để nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị đóng góp ý kiến cho kỳ họp;
- Tổ chức cho đại biểu tiếp xúc cử tri, thu thập và tổng hợp các ý kiến và nguyện vọng của cử tri gửi về Thường trực HĐND tỉnh theo quy định.
- Tổng hợp các đề xuất về chất vấn, thảo luận của các đại biểu thuộc Tổ.
c) Sau kỳ họp HĐND tỉnh, tổ chức để các đại biểu tiếp xúc, báo cáo với cử tri về kết quả kỳ họp và tuyên truyền, giải thích, vận động Nhân dân thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh.
d) Căn cứ vào kế hoạch tiếp công dân của Thường trực HĐND tỉnh, ngay từ đầu năm Tổ trưởng xây dựng kế hoạch phân công các đại biểu HĐND trong tổ thực hiện tiếp công dân theo quy định.
đ) Gửi báo cáo công tác và biên bản họp tổ về Thường trực HĐND tỉnh.
2. Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm:
a) Điều hành và chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Tổ.
b) Điều hành các phiên họp Tổ; tổng hợp ý kiến thảo luận của các đại biểu trong Tổ, báo cáo Thường trực HĐND tỉnh.
c) Thay mặt Tổ đại biểu HĐND tỉnh giữ mối liên hệ với Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ tỉnh; Ban Thường trực Ủy ban MTTQ, Thường trực HĐND, UBND huyện, thành phố; các đơn vị có liên quan.
d) Phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban MTTQ tỉnh, Thường trực HĐND, UBND các cấp tổ chức tiếp xúc cử tri, tiếp dân theo quy định và tổng hợp báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri về Thường trực HĐND tỉnh.
đ) Phối hợp với các Đoàn giám sát của Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh khi thực hiện giám sát trên địa bàn.
Điều 9. Giám sát của HĐND tỉnh
1. HĐND tỉnh thực hiện quyền giám sát của mình tại kỳ họp HĐND tỉnh và các hoạt động giám sát của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh.
2. HĐND tỉnh thực hiện quyền giám sát thông qua các hoạt động sau đây:
a) Xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND, UBND, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các báo cáo khác theo quy định tại Điều 59 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.
b) Xem xét trả lời chất vấn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh.
c) Xem xét quyết định của UBND tỉnh, nghị quyết của HĐND cấp huyện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật cửa cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND tỉnh theo đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh[2].
d) Giám sát chuyên đề.
đ) Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu.
3. Chương trình giám sát của HĐND tỉnh
a) Thường trực HĐND tỉnh dự kiến chương trình giám sát hằng năm của HĐND tỉnh trên cơ sở đề nghị của các Ban HĐND, đại biểu HĐND, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và kiến nghị của cử tri trong tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định tại kỳ họp giữa năm của năm trước.
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh có nhiệm vụ giúp Thường trực HĐND tỉnh tập hợp, tổng hợp đề nghị, kiến nghị giám sát và báo cáo Thường trực HĐND tỉnh. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp giữa năm của HĐND, Thường trực HĐND tỉnh dự kiến chương trình giám sát của HĐND năm sau trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
b) HĐND tỉnh quyết định chương trình giám sát hằng năm theo trình tự sau:
- Thường trực HĐND tỉnh trình tờ trình về dự kiến chương trình giám sát;
- HĐND tỉnh thảo luận;
- HĐND tỉnh biểu quyết thông qua chương trình giám sát.
c) Thường trực HĐND tỉnh ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình giám sát của HĐND tỉnh.
d) Thường trực HĐND báo cáo HĐND tỉnh kết quả thực hiện chương trình giám sát của HĐND năm trước tại kỳ họp giữa năm sau.
Điều 10. Giám sát của Thường trực HĐND tỉnh
1. Các hoạt động giám sát của Thường trực HĐND tỉnh
a) Xem xét quyết định của UBND tỉnh và nghị quyết của HĐND cấp huyện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND tỉnh.
b) Chất vấn và xem xét việc trả lời chất vấn tại phiên họp Thường trực HĐND đối với những người được chất vấn[3].
c) Giám sát chuyên đề[4].
d) Tổ chức hoạt động giải trình tại phiên họp Thường trực HĐND tỉnh[5].
đ) Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
e) Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri.
2. Chương trình giám sát của Thường trực HĐND tỉnh
a) Thường trực HĐND tỉnh quyết định chương trình giám sát hằng năm của mình căn cứ vào chương trình giám sát của HĐND và ý kiến của các thành viên Thường trực HĐND tỉnh, đề nghị của các Ban HĐND, đại biểu HĐND, Ủy ban MTTQ tỉnh và ý kiến, kiến nghị của cử tri trong tỉnh.
Chậm nhất là 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp cuối năm của HĐND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh tập hợp, tổng hợp đề nghị giám sát của các Ban HĐND, đại biểu HĐND, Ủy ban MTTQ tham mưu giúp Thường trực HĐND tỉnh xây dựng chương trình giám sát của Thường trực HĐND tỉnh.
b) Chương trình giám sát hằng năm được Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày bế mạc kỳ họp cuối năm trước của HĐND tỉnh theo trình tự sau:
- Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh trình dự kiến chương trình giám sát của Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh thảo luận;
- Thường trực HĐND tỉnh thông qua chương trình giám sát.
c) Căn cứ vào chương trình giám sát đã được thông qua, Thường trực HĐND tỉnh phân công thành viên Thường trực HĐND tỉnh thực hiện các nội dung trong chương trình; giao các Ban HĐND tỉnh thực hiện một số nội dung thuộc chương trình và báo cáo kết quả với Thường trực HĐND tỉnh khi cần thiết.
d) Thường trực HĐND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh kết quả thực hiện chương trình giám sát năm trước vào kỳ họp giữa năm sau.
3. Xem xét báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát
a) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát, Thường trực HĐND tỉnh có trách nhiệm xem xét báo cáo theo trình tự sau:
- Trưởng Đoàn giám sát trình bày báo cáo;
- Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
- Thường trực HĐND tỉnh thảo luận. Trong quá trình thảo luận, đại diện Đoàn giám sát có thể trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan;
- Chủ tọa cuộc họp kết luận. Kết luận của Thường trực HĐND tỉnh được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
b) Thường trực HĐND tỉnh có trách nhiệm theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
c) Trong trường hợp cần thiết, Thường trực HĐND tỉnh đề nghị HĐND tỉnh xem xét báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát tại kỳ họp gần nhất.
Điều 11. Giám sát của các Ban HĐND tỉnh
1. Các hoạt động giám sát của Ban HĐND tỉnh
a) Thẩm tra các báo cáo do HĐND, Thường trực HĐND tỉnh phân công[6].
b) Giám sát quyết định của UBND tỉnh, nghị quyết của HĐND cấp huyện[7].
c) Giám sát chuyên đề[8].
d) Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân[9].
2. Chương trình giám sát của Ban HĐND tỉnh
a) Ban của HĐND tỉnh lập chương trình giám sát hằng năm căn cứ vào chương trình giám sát của HĐND, Thường trực HĐND và ý kiến các thành viên của Ban của HĐND tỉnh.
b) Chương trình giám sát hằng năm của Ban được Ban của HĐND tỉnh xem xét, quyết định vào cuối năm trước. Trưởng Ban tổ chức thực hiện chương trình giám sát; trường hợp cần thiết, chương trình giám sát có thể được điều chỉnh.
3. Xem xét báo cáo của Đoàn giám sát
a) Căn cứ vào tính chất, nội dung của vấn đề được giám sát, Ban tổ chức phiên họp để xem xét, thảo luận về báo cáo của Đoàn giám sát theo trình tự sau:
- Trưởng đoàn giám sát trình bày báo cáo;
- Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
- Ban HĐND tỉnh thảo luận;
- Chủ tọa phiên họp kết luận; Ban biểu quyết khi xét thấy cần thiết.
b) Báo cáo kết quả giám sát của Ban HĐND tỉnh phải nêu rõ kiến nghị về các biện pháp cần thiết.
c) Báo cáo kết quả giám sát của Ban gửi đến HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
d) Ban HĐND tỉnh có trách nhiệm theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Điều 12. Giám sát của đại biểu HĐND, Tổ đại biểu HĐND tỉnh
1. Đại biểu HĐND tỉnh giám sát thông qua các hoạt động sau đây:
a) Chất vấn những người được chất vấn[10].
b) Giám sát quyết định của UBND tỉnh và nghị quyết của HĐND cấp huyện[11].
c) Giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương[12].
d) Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân[13].
2. Tổ đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc tuân theo Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND tỉnh tại địa phương theo quy định của pháp luật; giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri thuộc địa bàn đã được báo cáo HĐND tỉnh trước đó và giám sát các vấn đề do HĐND hoặc Thường trực HĐND tỉnh phân công.
Điều 13. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
1. Thường trực HĐND tỉnh giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo; tổ chức Đoàn giám sát hoặc giao cho các Ban của HĐND tỉnh giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tại địa phương.
2. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Thường trực HĐND tỉnh yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật; trường hợp không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó thì yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của Thường trực HĐND và báo cáo Thường trực HĐND tỉnh trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri
1. Thường trực HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri và chuẩn bị báo cáo giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri đối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trình HĐND tỉnh.
2. Thường trực HĐND tỉnh xem xét báo cáo việc giải quyết kiến nghị của cử tri theo trình tự sau:
a) Đại diện UBND tỉnh trình bày báo cáo;
b) Cơ quan thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Thường trực HĐND tỉnh thảo luận;
đ) Chủ tọa phiên họp kết luận.
3. Thường trực HĐND tình chỉ đạo xây dựng báo cáo giám sát kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri và dự thảo nghị quyết về việc giải quyết kiến nghị của cử tri trình HĐND tỉnh.
1. Thường trực HĐND tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban MTTQ tỉnh xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri hằng năm. Kế hoạch tiếp xúc cử tri được gửi đến UBND tỉnh, Tổ đại biểu HĐND tỉnh và thông báo cho HĐND, UBND, Ủy ban MTTQ huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi tiếp xúc cử tri thực hiện.
2. Đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm tiếp xúc cử tri trước và sau mỗi kỳ họp HĐND tỉnh thường lệ. Hằng năm, Tổ đại biểu HĐND tỉnh phân công và tổ chức để các đại biểu được bầu trong một đơn vị bầu cử đại biểu HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri tại ít nhất 50% số xã, phường, thị trấn thuộc đơn vị bầu cử đã bầu ra mình; sắp xếp, khuyến khích đại biểu HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri theo chuyên đề.
3. Tại hội nghị tiếp xúc cử tri, đại biểu HĐND tỉnh báo cáo cử tri các nội dung sau:
a) Dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp (với hội nghị tiếp xúc cử tri trước kỳ họp); kết quả kỳ họp HĐND tỉnh (với hội nghị tiếp xúc cử tri sau kỳ họp);
b) Tình hình, kết quả giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri;
c) Tình hình, kết quả thực hiện các nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương.
4. Tại hội nghị tiếp xúc trước kỳ họp cuối năm, đại biểu HĐND tỉnh báo cáo kết quả hoạt động trong năm của đại biểu trước cử tri, sau đó gửi báo cáo về Thường trực HĐND tỉnh.
5. Nội dung, trình tự hội nghị tiếp xúc cử tri thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 16. Tiếp xúc cử tri tại đơn vị công tác, nơi cư trú, tiếp xúc cử tri theo chuyên đề
1. Giữa hai kỳ họp, đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm bố trí thời gian để tiếp xúc cử tri, lắng nghe, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cử tri và nhân dân nơi cư trú, nơi làm việc hoặc tiếp xúc cử tri theo chuyên đề.
2. Kết quả tiếp xúc cử tri nơi cư trú, nơi công tác, tiếp xúc cử tri theo chuyên đề của đại biểu HĐND tỉnh được tổng hợp, báo cáo về Thường trực HĐND tỉnh và gửi đến các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan để xem xét xử lý.
1. Tiếp công dân của Thường trực HĐND tỉnh
a) Thường trực HĐND tỉnh phối hợp với Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, UBND tỉnh tổ chức tiếp công dân định kỳ hằng tháng tại Trụ sở tiếp dân của UBND tỉnh. Chủ tịch HĐND tỉnh có thể ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch HĐND hoặc Ủy viên của Thường trực HĐND tỉnh tiếp công dân, nhưng phải bố trí thời gian để trực tiếp tiếp công dân ít nhất 01 ngày/quý.
b) Trong trường hợp cần thiết, để xem xét các vấn đề bức xúc, nổi cộm tại địa phương được đông đảo cử tri quan tâm, kiến nghị, Thường trực HĐND tỉnh tổ chức tiếp công dân riêng.
c) Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh bố trí lãnh đạo Văn phòng và công chức phục vụ Thường trực HĐND tỉnh tiếp công dân; Tổ đại biểu HĐND tỉnh phối hợp với UBND đơn vị sở tại bố trí sắp xếp để đại biểu HĐND tỉnh ở địa phương đó tiếp công dân theo quy định.
2. Tiếp công dân của đại biểu HĐND tỉnh
a) Căn cứ vào kế hoạch tiếp công dân do Thường trực HĐND tỉnh ban hành, Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND phối hợp với Thường trực HĐND, UBND huyện, thành phố phân công và tổ chức để đại biểu HĐND của Tổ đang công tác và làm việc tại huyện, thành phố tiếp công dân tại Trụ sở tiếp dân của UBND huyện, thành phố; phối hợp với thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thành viên của Tổ đang công tác và làm việc đề tổ chức cho đại biểu HĐND của Tổ tiếp công dân tại Trụ sở tiếp dân của cơ quan, đơn vị.
b) Đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm bố trí thời gian thực hiện việc tiếp công dân theo lịch đã được Thường trực HĐND tỉnh công bố để tiếp thu ý kiến, kiến nghị của công dân; tuyên truyền, giải thích chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cho công dân; hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo; tiếp nhận đơn thư của công dân để chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Thời gian, địa điểm tiếp công dân được công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
Mục 2. MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA THƯỜNG TRỰC HĐND, CÁC BAN CỦA HĐND TỈNH
Điều 18. Mối quan hệ của Thường trực HĐND với các Ban của HĐND tỉnh
1. Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo hoạt động các Ban HĐND thông qua các việc sau:
a) Phân công các Ban của HĐND tỉnh thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực phụ trách, trình kỳ họp HĐND hoặc phiên họp Thường trực HĐND tỉnh.
Phân công lãnh đạo Ban HĐND phụ trách lĩnh vực cùng bộ phận giúp việc của Văn phòng thực hiện kiểm tra hồ sơ, thẩm định, thẩm tra các nội dung do UBND tỉnh đề nghị Thường trực HĐND tỉnh xem xét và báo cáo tại phiên họp Thường trực HĐND hoặc phiên giao ban Thường trực HĐND tỉnh.
b) Xem xét, cho ý kiến về chương trình, nội dung giám sát; về chương trình, kế hoạch và báo cáo công tác hằng quý, sáu tháng, cả năm của các Ban.
c) Phân công các Ban của HĐND thực hiện một số nội dung thuộc chương trình giám sát của HĐND và Thường trực HĐND tỉnh;
d) Yêu cầu các Ban HĐND tỉnh điều chỉnh kế hoạch giám sát của mình, bảo đảm để hoạt động giám sát không bị trùng lặp, chồng chéo;
2. Thường trực HĐND tỉnh thực hiện việc điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban HĐND tỉnh thông qua các hoạt động sau:
a) Hằng tuần, tổ chức giao ban với lãnh đạo các Ban để phối hợp hoạt động, đánh giá về tình hình và kết quả hoạt động của các Ban HĐND tỉnh;
b) Tổng hợp kết quả giám sát trình HĐND tỉnh;
c) Xem xét kết quả giám sát của Ban khi thấy cần thiết.
3. Đôn đốc các Ban HĐND tỉnh thực hiện chương trình hoạt động.
4. Tham dự các phiên họp của các Ban HĐND tỉnh khi được mời dự.
Điều 19. Mối quan hệ của Thường trực HĐND tỉnh với đại biểu, Tổ đại biểu HĐND tỉnh
1. Đôn đốc các Tổ đại biểu tổ chức tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, thu thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri và thực hiện các nhiệm vụ của đại biểu HĐND tỉnh.
2. Tiếp nhận và tổng hợp các kiến nghị, chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh chuyển đến UBND tỉnh, cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, các tổ chức hoặc cá nhân liên quan để trả lời hoặc xem xét giải quyết theo thẩm quyền; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết các kiến nghị của đại biểu HĐND tỉnh.
3. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách, chế độ đối với đại biểu HĐND tỉnh; tạo điều kiện để đại biểu HĐND tỉnh được học tập, nghiên cứu, quán triệt các quy định của pháp luật, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; tạo điều kiện để đại biểu HĐND tỉnh học tập, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghiệp vụ hoạt động đại biểu.
Điều 20. Mối quan hệ giữa Thường trực HĐND, các Ban của HĐND tỉnh với UBND tỉnh
1. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND tỉnh phối hợp chặt chẽ với UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong việc chuẩn bị chương trình làm việc, các báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết trình kỳ họp của HĐND tỉnh hoặc phiên họp Thường trực HĐND tỉnh; giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian giữa hai kỳ họp; theo dõi việc tổ chức triển khai và thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh; thực hiện chức năng giám sát, kiểm tra, đôn đốc UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh trong thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh.
2. Thường trực HĐND tỉnh phối hợp với UBND tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp công tác giữa Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh với UBND tỉnh.
1. Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ủy ban MTTQ tỉnh và các tổ chức thành viên của MTTQ tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
2. Thường trực HĐND tỉnh phối hợp với Ủy ban MTTQ tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp công tác giữa Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh với Ủy ban MTTQ tỉnh và các tổ chức thành viên của MTTQ tỉnh.
1. Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh giữ mối liên hệ và phối hợp công tác thường xuyên với Đoàn ĐBQH tỉnh Bắc Giang.
2. Thường trực HĐND tỉnh cùng với Đoàn ĐBQH định kỳ hằng quý nghe UBND tỉnh, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ở địa phương báo cáo việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân do Thường trực HĐND, đại biểu Quốc hội, Đoàn ĐQBH tỉnh chuyển đến.
3. Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh tham gia hoạt động giám sát của Đoàn ĐBQH khi được mời. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh có thể mời Trưởng Đoàn, Phó trưởng Đoàn, các đại biểu Quốc hội thuộc Đoàn ĐBQH tỉnh tham gia hoạt động giám sát, khảo sát, thẩm tra của Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh.
4. Thường trực HĐND tỉnh phối hợp với Đoàn ĐBQH tỉnh tổ chức lấy ý kiến tham gia xây dựng luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
Mục 3. ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG, CHẾ ĐỘ HỌP VÀ THÔNG TIN BÁO CÁO CỦA HĐND TỈNH
Điều 23. Các điều kiện đảm bảo hoạt động của HĐND tỉnh
1. Kinh phí hoạt động của HĐND tỉnh và bộ máy tham mưu giúp việc của HĐND tỉnh do ngân sách tỉnh đảm bảo. Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm hoàn thành các nhiệm vụ và theo đúng quy định của pháp luật.
2. Đại biểu HĐND tỉnh hoạt động chuyên trách được bố trí nơi làm việc, được trả lương, phụ cấp và hưởng các chế độ hỗ trợ cho hoạt động của đại biểu HĐND tỉnh.
3. Đại biểu HĐND tỉnh hoạt động không chuyên trách phải dành ít nhất một phần ba thời gian làm việc trong năm để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu HĐND.
4. Sáu tháng một lần, tại kỳ họp HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh được cấp hoạt động phí hằng tháng. Các đại biểu được hỗ trợ các điều kiện cần thiết khác cho hoạt động của đại biểu theo quy định.
Điều 24. Chế độ họp và thông tin báo cáo
1. Chế độ họp và thông tin báo cáo của Thường trực HĐND tỉnh
a) Thường trực HĐND tỉnh họp giao ban hằng tuần và họp thường kỳ mỗi tháng một lần. Khi xét thấy cần thiết, Thường trực HĐND tỉnh có thể họp đột xuất theo đề nghị của Chủ tịch HĐND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch HĐND tỉnh.
Hằng năm, Thường trực HĐND tổ chức hội nghị trao đổi kinh nghiệm hoạt động HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh với Thường trực HĐND, các Ban HĐND các huyện, thành phố.
b) Thường trực HĐND tỉnh xây dựng chương trình công tác và báo cáo kết quả công tác hằng tháng, quý, 6 tháng, hằng năm gửi Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ theo quy định.
2. Chế độ họp và thông tin báo cáo của các Ban HĐND tỉnh
a) Các Ban HĐND tỉnh xây dựng báo cáo và chương trình công tác tháng, quý, 6 tháng và cả năm báo cáo Thường trực HĐND tỉnh theo quy định (Báo cáo tháng gửi trước ngày 25, Báo cáo quý gửi trước ngày 25 tháng cuối quý, Báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 25/6 hằng năm, Báo cáo năm gửi trước ngày 25/11 hằng năm).
b) Các Ban HĐND tỉnh họp định kỳ mỗi quý một lần để kiểm điểm việc thực hiện chương trình công tác của Ban, bàn công tác quý sau và phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Ban; trong trường hợp cần thiết, Ban có thể họp đột xuất. Cuối mỗi năm, các Ban họp tổng kết, đánh giá hoạt động của Ban và thành viên trong năm để thực hiện công tác thi đua, khen thưởng.
3. Tổ đại biểu HĐND tỉnh
a) Các Tổ đại biểu HĐND tỉnh họp định kỳ trước mỗi kỳ thường lệ của HĐND tỉnh và họp đột xuất khi cần thiết.
Cuộc họp tổng kết cuối năm, các Tổ đại biểu kiểm điểm đánh giá kết quả hoạt động của Tổ, bình xét, đề xuất khen thưởng tập thể, cá nhân trong Tổ, sau đó gửi về Thường trực HĐND tỉnh để xem xét đánh giá thi đua.
b) Báo cáo kết quả công tác theo nội dung quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 5 Quy chế này (Báo cáo quý gửi trước ngày 25 tháng cuối quý; Báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 25/6 hằng năm, Báo cáo năm gửi trước ngày 25/11 hằng năm).
Căn cứ Quy chế này và quy định của pháp luật, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh xây dựng quy chế làm việc phù hợp với quy chế này và tổ chức thực hiện.
1. Trong trường hợp các quy định của Trung ương về tổ chức, hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh có thay đổi thì thực hiện theo quy định mới của Trung ương.
2. Căn cứ vào tình hình thực tế, nếu thấy có bất cập hoặc khi có quy định của cấp trên dẫn đến cần sửa đổi, bổ sung Quy chế này thì Thường trực HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét quyết định tại kỳ họp gần nhất./.
[1] Đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân có tính cấp bách, cần quyết định ngay, phát sinh trong thời gian giữa 02 kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân tự mình hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân quyết định triệu tập kỳ họp bất thường của Hội đồng nhân dân để xem xét, quyết định, số lượng các kỳ họp bất thường, thời điểm tổ chức kỳ họp bất thường theo yêu cầu, nhiệm vụ phát sinh tại địa phương.
Tại kỳ họp bất thường, Hội đồng nhân dân có thể xem xét, quyết định 01 hoặc nhiều nội dung theo thẩm quyền. Việc xem xét, quyết định các vấn đề tại kỳ họp bất thường được thực hiện theo trình tự, thủ tục như tại kỳ họp thường lệ.
[2] Trình tự thực hiện theo quy định tại Điều 61 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.
[3] Theo quy định tại Điều 69 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.
[4] Theo quy định tại Điều 70 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.
[5] Theo Điều 72 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.
[6] Theo quy định tại Điều 78, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND
[7] Theo quy định tại Điều 79, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND
[8] Theo quy định tại Điều 80, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND
[9] Theo quy định tại Điều 82, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND
[10] Theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 5 và thực hiện chất vấn theo quy định tại Điều 84 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND
[11] Theo quy định tại Điều 85 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND
[12] Theo quy định tại Điều 86 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND
[13] Theo quy định tại Điều 87 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND
- 1Nghị quyết 99/2021/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XVII, nhiệm kỳ 2021-2026
- 2Nghị quyết 39/2021/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định khóa XIII, nhiệm kỳ 2021-2026
- 3Nghị quyết 04/2021/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XIX, nhiệm kỳ 2021-2026
- 1Hiến pháp 2013
- 2Luật tiếp công dân 2013
- 3Nghị quyết 759/2014/UBTVQH13 quy định chi tiết về hoạt động tiếp công dân của các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 6Nghị quyết 629/2019/UBTVQH14 hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Nghị quyết 1004/2020/UBTVQH14 về thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 9Nghị quyết 99/2021/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XVII, nhiệm kỳ 2021-2026
- 10Nghị quyết 39/2021/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định khóa XIII, nhiệm kỳ 2021-2026
- 11Nghị quyết 04/2021/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XIX, nhiệm kỳ 2021-2026
Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2021 về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang khóa XIX, nhiệm kỳ 2021-2026
- Số hiệu: 32/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/08/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Giang
- Người ký: Lê Thị Thu Hồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra