- 1Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 2Nghị quyết 19/NQ-HĐND năm 2016 xử lý kết quả rà soát Nghị quyết quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2015 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 319/2010/NQ-HĐND | Vinh, ngày 10 tháng 7 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA MỘT SỐ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI CÁC XÃ CÓ TỶ LỆ HỘ NGHÈO TỪ 30% TRỞ LÊN NGOÀI NGHỊ QUYẾT 30a TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nhèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo;
Xét đề nghị của UBND tỉnh Nghệ An tại Tờ trình số 3769/TTr.UBND ngày 25 tháng 6 năm 2010;
Trên cơ sở Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá - Xã hội và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua chính sách hỗ trợ giảm nghèo đối với các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% trở lên ngoài Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nhèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2015 như sau:
1. Phạm vi áp dụng và đối tượng điều chỉnh
a) Phạm vi áp dụng
Gồm 42 xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% trở lên (sau đây gọi tắt là 42 xã nghèo) theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 và số liệu thống kê kết quả rà soát hộ nghèo năm 2009 (Ngoài các xã thuộc 3 huyện: Kỳ Sơn, Tương Dương và Quế Phong - Có danh sách kèm theo).
b) Đối tượng điều chỉnh
- Hộ gia đình và người lao động sinh sống trên địa bàn 42 xã nghèo. Trong đó ưu tiên hộ nghèo, hộ gia đình có công với cách mạng.
- Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đầu tư hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn 42 xã.
2. Chính sách hỗ trợ: Các xã, hộ gia đình, người lao động sinh sống trên địa bàn xã và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đầu tư hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn 42 xã nêu trên được hưởng các chính sách hỗ trợ sau đây:
2.1. Chính sách hỗ trợ hộ gia đình được giao chăm sóc, bảo vệ rừng
Hộ gia đình được giao chăm sóc, bảo vệ rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng tự nhiên là rừng sản xuất có trữ lượng giàu, trung bình nhưng đóng cửa rừng) được hưởng tiền chăm sóc, bảo vệ rừng 200.000 đồng/ha/năm.
2.2. Chính sách giao đất để trồng rừng và giao rừng để sản xuất
Hộ gia đình được giao đất để trồng rừng và giao rừng sản xuất theo quy hoạch ngoài diện tích đất rừng được giao chăm sóc, bảo vệ được hỗ trợ lần đầu giống cây lâm nghiệp trồng rừng sản xuất với mức 01 triệu đồng /ha.
2.3. Chính sách hỗ trợ khai hoang, phục hóa
Đối với diện tích đất chưa sử dụng có khả năng khai thác thông qua khai hoang, phục hoá để sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ 10 triệu đồng/ha khai hoang, 05 triệu đồng / ha phục hoá và được hỗ trợ lần đầu tiền mua giống, vật tư, phân bón để tổ chức sản xuất với mức 01 triệu đồng/ha.
2.4. Chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động
Hỗ trợ một lần đối với lao động thuộc hộ nghèo đi xuất khẩu lao động các khoản chi phí: học ngoại ngữ và bồi dưỡng kiến thức cần thiết, chi phí khám sức khỏe, làm hộ chiếu, cấp visa với mức tối đa là 3.000.0000 đồng/người; tiền ăn và sinh hoạt phí trong thời gian học với mức 30.000 đồng/người/ngày, tiền ở 200.000 đồng/người/tháng, thời gian hỗ trợ tiền ăn, ở tối đa không quá 03 tháng; hỗ trợ tiền tàu xe cả đi và về 1 lần từ nơi cư trú đến nơi đào tạo theo giá cước thực tế của phương tiện vận tại hành khách thông thường nhưng tối đa không quá 200.000 đồng/người.
2.5. Chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ và thu hút trí thức trẻ về làm việc tại các xã
a) Thực hiện luân chuyển, tăng cường có thời hạn (từ 3 đến 5 năm) đối với cán bộ, công chức ở cơ quan cấp huyện về đảm nhận các chức danh lãnh đạo chủ chốt tại 42 xã nghèo. Quyền lợi của cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường được quy định như sau:
- Được hưởng trợ cấp hàng năm trong thời gian về làm việc tại xã. Trong đó, năm thứ nhất trợ cấp: 10 triệu đồng/người, từ năm thứ 2 trở đi: 07 triệu đồng/người/năm.
- Được giữ nguyên lương, phụ cấp chức vụ, các quyền lợi khác (nếu có) và biên chế ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi. Trường hợp địa bàn đến công tác có phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực, phụ cấp đặc biệt cao hơn thì được hưởng mức phụ cấp cao hơn. Cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp ngay sau khi hết thời hạn luân chuyển, tăng cường.
- Trong thời gian luân chuyển, tăng cường mà hoàn thành nhiệm vụ thì được xét dự thi nâng ngạch; nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định. Sau thời gian luân chuyển, tăng cường được ưu tiên xem xét, bổ nhiệm vào chức danh lãnh đạo quản lý thích hợp khi cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu.
b) Thực hiện chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ có chuyên môn kỹ thuật về công tác tại 42 xã nghèo. Mỗi xã thu hút từ 3 đến 4 trí thức trẻ tình nguyện, có tuổi đời không quá 30, có trình độ đào tạo đại học; thời hạn từ 2 đến 3 năm. Quyền lợi của cán bộ trí thức trẻ được quy định như sau:
- Được hưởng trợ cấp hàng năm trong thời gian về làm việc tại xã. Trong đó, năm thứ nhất trợ cấp: 10 triệu đồng/người, từ năm thứ 2 trở đi: 05 triệu đồng/người/năm.
- Trong thời gian công tác tại xã được hưởng chế độ làm việc theo hợp đồng lao động; với mức tiền công hàng tháng tương đương mức lương (bao gồm cả phụ cấp) của cán bộ, công chức xã có cùng trình độ và thâm niên công tác; được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; được bố trí chỗ ở và nơi làm việc, phương tiện làm việc; được thanh toán tiền tàu xe đi và về trong các kỳ nghỉ lễ, tết hàng năm theo quy định. Được cộng điểm ưu tiên khi thi tuyển vào công chức, viên chức theo quy định; khi được tuyển dụng vào công chức, viên chức nhà nước thì không phải hưởng chế độ tiền lương tập sự và được nâng lương lần đầu sớm hơn quy định hiện hành 12 tháng.
2.6. Chính sách khuyến khích đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đầu tư hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn 42 xã nghèo
Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đầu tư hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn các xã nghèo được hưởng các chính sách hỗ trợ sau:
- Được vay vốn với lãi suất ưu đãi từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm tại Ngân hàng chính sách xã hội; mức vay tối đa 500 triệu đồng/dự án sản xuất kinh doanh.
- Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất thu hút lao động chưa qua đào tạo của các xã nghèo vào làm việc ổn định, lâu dài, có tham gia bảo hiểm xã hội, nếu có nhu cầu đào tạo tại chỗ hoặc gửi đi đào tạo tại các cơ sở dạy nghề được hỗ trợ chi phí đào tạo nghề ngắn hạn theo chính sách quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
3. Cơ chế thực hiện
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định mức trích ngân sách tỉnh hỗ trợ các chính sách trên phù hợp với tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách của tỉnh hàng năm và cả giai đoạn.
b) Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội và mục tiêu giảm nghèo của các xã đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, UBND các xã lập dự toán ngân sách chi tiết theo từng chính sách trình UBND huyện phê duyệt gửi Sở Lao động -TB&XH, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Sở Lao động -Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan thẩm định dự toán, dự kiến nguồn vốn ngân sách hỗ trợ cho các xã và tổng hợp kết quả gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch & Đầu tư tổng hợp đưa vào dự toán ngân sách hàng năm trình HĐND tỉnh, UBND tỉnh xem xét, quyết định.
c) Tiếp tục thực hiện các chính sách, dự án hiện hành về hỗ trợ giảm nghèo thuộc các chương trình giảm nghèo của Chính phủ và của tỉnh; ưu tiên bố trí nguồn lực đầu tư cho các xã và các đối tượng thuộc 42 xã nghèo, trong đó tập trung cho việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở thiết yếu, dạy nghề cho lao động nông thôn, khuyến nông, lâm, ngư và khuyến công, vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng chính sách xã hội....
Trong quá trình thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo nêu trên, nếu trùng với chính sách khác của Trung ương hoặc chính sách khác của tỉnh đã ban hành thì quy định thực hiện cụ thể như sau:
- Trường hợp trùng với các chính sách của Trung ương: Nếu mức hỗ trợ của Trung ương bằng hoặc cao hơn thì hưởng theo chính sách của Trung ương; nếu mức hỗ trợ của Trung ương thấp hơn thì ngoài phần hỗ trợ của Trung ương, Ngân sách tỉnh cấp bù phần chênh lệch còn thiếu để phù hợp với chính sách này.
- Trường hợp trùng với các chính sách khác của tỉnh đã ban hành nhưng với mức ưu đãi khác nhau thì hưởng theo mức ưu đãi cao nhất.
Điều 2. Kinh phí thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo đối với 42 xã nghèo nêu trên được bố trí từ Ngân sách tỉnh.
Điều 3. Giao UBND tỉnh Nghệ An căn cứ Nghị quyết này và các quy định hiện hành của Chính phủ, ban hành Quyết định phê duyệt chính sách hỗ trợ giảm nghèo đối với 42 xã nghèo trên địa bàn tỉnh để tổ chức thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khoá XV kỳ họp thứ 18 thông qua và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Nghị quyết 19/2009/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ giảm nghèo đối với 13 xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 50% của huyện Lục Ngạn đến năm 2015 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2Quyết định 832/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 3Quyết định 80/2012/QĐ-UBND phê duyệt Đề án hỗ trợ phương tiện nghe nhìn cho các hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2012-2015
- 4Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 5Nghị quyết 19/NQ-HĐND năm 2016 xử lý kết quả rà soát Nghị quyết quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2015 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 2Nghị quyết 19/NQ-HĐND năm 2016 xử lý kết quả rà soát Nghị quyết quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2015 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 170/2005/QĐ-TTg về chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 19/2009/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ giảm nghèo đối với 13 xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 50% của huyện Lục Ngạn đến năm 2015 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 6Quyết định 832/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 7Quyết định 80/2012/QĐ-UBND phê duyệt Đề án hỗ trợ phương tiện nghe nhìn cho các hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2012-2015
Nghị quyết 319/2010/NQ-HĐND thông qua cơ chế chính sách hỗ trợ giảm nghèo đối với các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% trở lên ngoài Nghị quyết 30a trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XV, kỳ họp thứ 18 ban hành
- Số hiệu: 319/2010/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/07/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Trần Hồng Châu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/07/2010
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực