HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/NQ-HĐND | Nghệ An, ngày 14 tháng 7 năm 2022 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc Hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 31/NQ-HĐND ngày 13 tháng 8 năm 2021 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2022; Nghị quyết số 70/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thành lập Đoàn giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân tỉnh về "Các dự án treo, dự án chậm tiến độ và dự án sử dụng đất không đúng mục đích trên địa bàn tỉnh Nghệ An";
Trên cơ sở Báo cáo số 156/BC-ĐGS.HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2022 của Đoàn giám sát Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát các dự án treo, dự án chậm tiến độ và dự án sử dụng đất không đúng mục đích trên địa bàn tỉnh Nghệ An; ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Đánh giá kết quả thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với nội dung Báo cáo số 156/BC-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2022 của Đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát các dự án treo, dự án chậm tiến độ và dự án sử dụng đất không đúng mục đích trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Thời gian qua, Ủy ban nhân dân tỉnh đã quan tâm chỉ đạo theo dõi, kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai, đầu tư, xây dựng,... đối với các dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh. Giai đoạn 2016 - 2021, các đoàn kiểm tra liên ngành do Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh thành lập đã tiến hành 489 lượt kiểm tra đối với 391 dự án. Kết quả đã xử lý: chấm dứt hoạt động dự án, thu hồi đất, chấm dứt hiệu lực các văn bản pháp lý có liên quan đối với 92 dự án; gia hạn tiến độ đối với 179 dự án; cho phép tiếp tục thực hiện theo tiến độ đã được cho phép đối với 30 dự án; xử lý khác đối với 90 dự án. Các đoàn kiểm tra đã phát hiện nhiều bất cập, khó khăn, vướng mắc và kiến nghị, đề xuất các giải pháp tháo gỡ, hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện, tuân thủ các quy định của pháp luật. Sau kiểm tra, các chủ đầu tư đã chủ động hơn trong việc hoàn thiện các thủ tục hành chính, tập trung nguồn lực, khắc phục khó khăn, đẩy nhanh tiến độ đưa đất vào sử dụng, thực hiện dự án đầu tư; nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đúng quy định.
Bên cạnh những kết quả nêu trên, còn có những tồn tại, hạn chế như: Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ngành chưa tổng hợp hết các dự án treo, dự án chậm tiến độ, dự án sử dụng đất không đúng mục đích trên địa bàn tỉnh; còn có nhiều dự án không triển khai, triển khai chậm tiến độ đã được kiểm tra, cho phép gia hạn tiến độ thực hiện nhưng khi hết thời gian gia hạn vẫn chưa triển khai và tiếp tục chậm tiến độ; Nhiều dự án vi phạm pháp luật về đất đai, đầu tư, xây dựng như để dân lấn chiếm, chậm đưa đất vào sử dụng, xây dựng sai quy hoạch, sử dụng đất sai mục đích...; Một số chủ đầu tư chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính, nợ tiền thuê đất, tiền sử dụng đất; Công tác phối hợp của các sở, ngành, địa phương trong việc theo dõi, kiểm tra, báo cáo tiến độ thực hiện dự án có lúc, có nơi chưa kịp thời, thiếu đồng bộ; Kết quả thực hiện Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về thu hồi dự án, thu hồi đất còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện...
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, tồn tại trên là do: Quy định của pháp luật về quy hoạch, đầu tư, đất đai, xây dựng, về xử lý các dự án chậm tiến độ chưa rõ ràng, còn chồng chéo; phần lớn các dự án đầu tư thực hiện các thủ tục đầu tư, quy hoạch xây dựng từ giai đoạn trước, quá trình thực hiện dự án có sự thay đổi quy hoạch nên phải tạm dừng thực hiện; hạ tầng kỹ thuật tại khu vực thực hiện dự án chưa hoàn thiện, chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp cũng như sự phát triển của xã hội; nhiều dự án gặp khó khăn trong công tác thỏa thuận, đền bù, giải phóng mặt bằng; một số chủ đầu tư năng lực tài chính yếu, không có khả năng để thực hiện dự án; cơ sở dữ liệu thông tin về dự án không đầy đủ nên việc rà soát, theo dõi, kiểm tra, giám sát còn hạn chế; công tác phối hợp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, cung cấp thông tin việc chấp hành của chủ đầu tư sau kiểm tra còn chưa được thường xuyên, thiếu sự chủ động; chưa xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung để theo dõi tình hình triển khai các dự án...
Điều 2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Để công tác quản lý các dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định của pháp luật, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở ngành, địa phương đơn vị liên quan tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện các kiến nghị đã nêu tại Báo cáo số 156/BC-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2022 của Đoàn giám sát và tập trung vào một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
1. Triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về quản lý, thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất địa bàn tỉnh; chỉ đạo xây dựng phần mềm quản lý tổng thể các dự án đầu tư trên địa bàn toàn tỉnh để theo dõi, cập nhật thông tin dự án, phục vụ công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư nói chung và các dự án sử dụng đất nói riêng.
2. Chỉ đạo các sở, ngành chuyên môn và chính quyền các cấp tổng hợp, rà soát những nội dung còn chồng chéo, bất cập trong các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý, thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất để sửa đổi, bổ sung kịp thời và kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới nhằm đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất và thuận lợi trong quá trình triển khai thực hiện.
3. Chỉ đạo các sở, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan nâng cao trách nhiệm, chất lượng thẩm định năng lực nhà đầu tư trước khi cho phép khảo sát lựa chọn địa điểm hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; thẩm định chặt chẽ công tác chuẩn bị đầu tư các dự án sử dụng đất, đặc biệt là công tác thẩm định năng lực tài chính và kinh nghiệm của các nhà đầu tư; không chấp chấp thuận đầu tư dự án mới cho những chủ đầu tư vi phạm quy định của pháp luật về đất đai; thực hiện nghiêm quy trình lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật. Nâng cao chất lượng thẩm định quy hoạch xây dựng và thẩm định điều chỉnh quy hoạch xây dựng, đảm bảo phù hợp quy chuẩn quy hoạch xây dựng; việc điều chỉnh dự án, chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất cho thuê để sản xuất kinh doanh sang đất ở (phân lô bán nền, xây dựng nhà chung cư...) phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
4. Ưu tiên bố trí nguồn ngân sách xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng trọng điểm, chú trọng thu hút các dự án đầu tư hạ tầng Khu kinh tế Đông Nam, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đồng thời, tập trung thu hút các nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm, uy tín vào đầu tư tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
5. Rà soát, phân loại các dự án chậm tiến độ, có giải pháp, chính sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án chậm tiến độ vì nguyên nhân khách quan, nhất là trong bồi thường, giải phóng mặt bằng. Đồng thời, thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp xử lý, kiên quyết thu hồi những dự án treo, chậm tiến độ qua nhiều năm, những dự án vi phạm pháp luật đầu tư, xây dựng sai quy hoạch, sử dụng đất không đúng mục đích do chủ đầu tư thiếu trách nhiệm, không có năng lực thực hiện.
6. Áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với các Chủ đầu tư nợ tiền sử dụng đất dây dưa, kéo dài; chỉ đạo Cục Thuế tỉnh tăng cường thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế đối với các chủ đầu tư có dự án trên địa bàn tỉnh.
7. Chỉ đạo các sở, ngành, địa phương: thường xuyên tuyên truyền các quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, xây dựng, quy hoạch đến các chủ đầu tư; rà soát, kiểm tra, giám sát việc thực hiện khảo sát lựa chọn địa điểm, các nội dung về đầu tư, quy hoạch, đất đai, xây dựng của các dự án sử dụng đất; tái kiểm tra các dự án đã được kiểm tra, cho phép gia hạn tiến độ nhưng chưa hoàn thành; tăng cường công tác phối hợp trong việc theo dõi, kiểm tra các dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
8. Hằng năm, tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp thường lệ cuối năm về kết quả rà soát, kiểm tra, xử lý các dự án chậm tiến độ, dự án sử dụng đất không đúng mục đích trên địa bàn tỉnh và thực hiện các kiến nghị của Đoàn giám sát; đồng thời, công khai thông tin các dự án treo, chậm tiến độ, sử dụng đất không đúng mục đích, vi phạm pháp luật đất đai, đầu tư, xây dựng, quy hoạch, thuế... trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Tham mưu trình Ban Thường vụ Tỉnh Ủy ban hành nghị quyết về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với các dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An (trong đó trọng tâm là quản lý, kiểm tra, giám sát, xử lý các dự án vốn ngoài ngân sách có sử dụng đất chậm (không) triển khai, chậm tiến độ, sử dụng đất không đúng mục đích,...) trong tháng 9 năm 2022.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết này và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả triển khai thực hiện tại kỳ họp thường lệ cuối năm của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An Khoá XVIII, Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 13/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 53/NQ-HĐND về Danh mục công trình, dự án thuộc diện thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trong năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 895/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt điều chỉnh về quy mô, địa điểm, số lượng dự án trong Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 của huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu
- 3Quyết định 902/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy mô, địa điểm số lượng dự án trong Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 và điều chỉnh nội dung tại Quyết định 388/QĐ-UBND do tỉnh Lai Châu ban hành
- 4Quyết định 09/2023/QĐ-UBND về quy định thu hồi đất đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất với doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2021 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An năm 2022
- 5Nghị quyết 13/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 53/NQ-HĐND về Danh mục công trình, dự án thuộc diện thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trong năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 6Quyết định 895/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt điều chỉnh về quy mô, địa điểm, số lượng dự án trong Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 của huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu
- 7Quyết định 902/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy mô, địa điểm số lượng dự án trong Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 và điều chỉnh nội dung tại Quyết định 388/QĐ-UBND do tỉnh Lai Châu ban hành
- 8Quyết định 09/2023/QĐ-UBND về quy định thu hồi đất đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất với doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2022 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các dự án treo, dự án chậm tiến độ và dự án sử dụng đất không đúng mục đích trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 31/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 14/07/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Thái Thanh Quý
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/07/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết