Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 31/2021/NQ-HĐND

Lâm Đồng, ngày 04 tháng 8 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG KHÓA X NHIỆM KỲ 2021 - 2026

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 2

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Xét Tờ trình số 300/TTr-HĐND ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng Khóa X nhiệm kỳ 2021 - 2026; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng Khóa X nhiệm kỳ 2021 - 2026.

Điều 2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng Khóa X Kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 04 tháng 8 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày ký ban hành./.

 

 

Nơi nhận:
- UBTCVQH, Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT. HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa X;
- TT. HĐND, UBND, UBMTTQ các huyện, TP;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, TTLT tỉnh;
- Trang Thông tin điện tử HĐND tỉnh;
- Các phòng thuộc Văn phòng;
- Lưu: VT, HSKH, P.DNTT3.

CHỦ TỊCH




Trần Đức Quận

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG KHÓA X NHIỆM KỲ 2021 - 2026
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 31/2021/NQ-HĐND ngày 04/8/2021 của Hội đng nhân dân tỉnh Lâm Đồng)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, mối quan hệ công tác, điều kiện bảo đảm hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng khóa X nhiệm kỳ 2021 - 2026.

2. Các nội dung không quy định trong Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng khóa X nhiệm kỳ 2021 - 2026 và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Chương II

ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 3. Vị trí, vai trò của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh

Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân trong tỉnh; chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp Hội đồng nhân dân tỉnh, tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh. Tích cực chất vấn, tranh luận, truy vấn đối với các vấn đề bức xúc của cử tri; việc chất vấn, truy vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định của Quy chế này. Đại biểu không tham dự kỳ họp phải có đơn gửi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, không tham dự phiên họp phải báo cáo với Chủ tọa kỳ họp. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không tham dự các kỳ họp liên tục trong 01 năm mà không có lý do thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh để bãi nhiệm đại biểu đó.

Khi nhận được thông báo về thời gian, dự kiến chương trình và tài liệu kỳ họp, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phải nghiên cứu tài liệu, tiếp xúc cử tri, tham gia các hoạt động của Tổ đại biểu chuẩn bị cho kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh; thực hiện quy định về sử dụng, bảo quản tài liệu trong kỳ họp; không được tiết lộ nội dung tài liệu mật, nội dung các phiên họp kín của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Liên hệ chặt chẽ với cử tri nơi mình thực hiện nhiệm vụ đại biểu, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri theo quy định.

Sau mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo với cử tri về kết quả của kỳ họp, phổ biến, tuyên truyền và giải thích các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, vận động và cùng với Nhân dân thực hiện các nghị quyết đó.

3. Thường xuyên sâu sát cơ sở, chủ động gặp gỡ cử tri bằng nhiều hình thức gián tiếp, trực tiếp, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của nhân dân; tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát hiện kịp thời những sai phạm trong công tác quản lý kinh tế - xã hội, có kiến nghị biện pháp khắc phục.

4. Có trách nhiệm tiếp công dân theo phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Tổ trưởng Tổ đại biểu nhằm thu thập ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của công dân; hướng dẫn, giúp công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu, hướng dẫn công dân hoặc chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị biết.

5. Tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố nơi mình thực hiện nhiệm vụ đại biểu, trường hợp không thể tham dự được thì phải báo cáo với Tổ trưởng Tổ đại biểu.

6. Tham gia các hoạt động giám sát, khảo sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh khi được mời.

7. Cập nhật, nghiên cứu chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và từ thực tiễn cuộc sống, chủ động đề xuất Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng các cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền để phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh.

8. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động không chuyên trách phải dành ít nhất một phần ba thời gian làm việc trong năm để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tạo điều kiện cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động

1. Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.

2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trên địa bàn tỉnh và các tổ chức thành viên tạo điều kiện để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, nguyện vọng và kiến nghị của Nhân dân với Hội đồng nhân dân tỉnh.

Chương III

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 6. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh do cử tri trong tỉnh bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ớ địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.

2. Hội đồng nhân dân tỉnh làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số.

Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019; Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020.

2. Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.

3. Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân theo quy định của pháp luật về Tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

4. Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 8. Kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Hội đồng nhân dân tinh tổ chức kỳ họp thường lệ mỗi năm hai kỳ. Ngoài ra, căn cứ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức các kỳ họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết các công việc phát sinh đột xuất để xem xét, quyết định các vấn đề có tính cấp bách, phát sinh giữa hai kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ trong năm để xem xét, quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 78 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Trong kế hoạch dự kiến thời gian tổ chức, nội dung của từng kỳ họp và các vấn đề khác có liên quan (nếu có).

2. Hội đồng nhân dân tỉnh họp công khai; trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thì Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định họp kín.

3. Chương trình kỳ họp, việc triệu tập và chủ tọa, điều hành các hoạt động tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 79, Điều 80 và Điều 82 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

4. Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện việc bầu các chức danh của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh; từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu theo quy định tại Điều 83, Điều 84, Điều 88, Điều 89 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

Việc miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân, Phó Trưởng ban các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh bằng hình thức biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Trường hợp thực hiện việc miễn nhiệm, bãi nhiệm bằng hình thức bỏ phiếu kín thì thành lập Ban kiểm phiếu.

5. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham dự kỳ họp theo quy định tại Điều 93, khách mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 81 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

6. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được quyền tham gia ý kiến thảo luận tại kỳ họp, mỗi lần phát biểu không quá 10 phút. Trong trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân đăng ký nhưng chưa được phát biểu hoặc đã phát biểu nhưng chưa hết ý kiến mà thời gian phát biểu đã hết, thì ghi lại ý kiến của mình và chuyển cho Chủ tọa kỳ họp thông qua Thư ký kỳ họp.

7. Những ý kiến chất vấn, trả lời chất vấn và phát biểu thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phải được ghi đầy đủ vào biên bản kỳ họp.

Điều 9. Thư ký kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Công tác thư ký kỳ họp do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện.

2. Công tác thư ký kỳ họp bao gồm các nội dung sau đây:

a) Lập danh sách đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có mặt, vắng mặt trong các phiên họp và trong kỳ họp;

b) Ghi biên bản phiên họp, kỳ họp;

c) Tổng hợp đầy đủ, trung thực, chính xác ý kiến của đại biểu tại phiên họp toàn thể và tại cuộc họp Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân;

d) Giúp Chủ tọa kỳ họp trong việc thực hiện quy trình, thủ tục tại kỳ họp, cung cấp thông tin, tài liệu tuyên truyền về kỳ họp;

đ) Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tọa kỳ họp.

Điều 10. Thảo luận tổ tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh

Việc thảo luận tổ tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo cách thức sau:

1. Chủ tọa kỳ họp quyết định thảo luận tại tổ về các nội dung trình kỳ họp. Thành phần tham dự bao gồm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu khách mời theo phân công của Chủ tọa kỳ họp.

2. Tổ trưởng tổ thảo luận có trách nhiệm phân công một đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong tổ thảo luận làm thư ký phiên thảo luận.

3. Tổ trưởng điều hành thảo luận, mỗi đại biểu có thể phát biểu nhiều lần; khách mời tham dự phát biểu ý kiến về vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách nếu được Tổ trưởng đồng ý hoặc yêu cầu.

4. Tổ trưởng tổng hợp ý kiến thảo luận và báo cáo với Chủ tọa kỳ họp nội dung ý kiến thảo luận, ý kiến chất vấn sau phiên thảo luận tổ.

Điều 11. Tài liệu phục vụ kỳ họp

1. Tài liệu lưu hành tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 92 Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

2. Tài liệu phục vụ kỳ họp được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Hội đồng nhân dân tỉnh tại địa chỉ www.dbnd.lamdong.gov.vn và gửi qua hộp thư công vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, không gửi văn bản giấy.

Điều 12. Chuẩn bị kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị nội dung trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp liên quan đến lĩnh vực phụ trách theo sự phân công, chỉ đạo, điều hòa phối hợp của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh đảm bảo công tác tham mưu về nội dung và các điều kiện phục vụ kỳ họp.

Điều 13. Xây dựng và ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Nghị quyết là văn bản quy phạm pháp luật

a) Việc xây dựng, ban hành nghị quyết quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

b) Ủy ban nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh gửi đề nghị xây dựng nghị quyết đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định việc trình nghị quyết tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Nghị quyết không phải là văn bản quy phạm pháp luật

a) Thường trực Hội đồng nhân dân phân công các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh phân công các cơ quan chuyên môn chuẩn bị dự thảo nghị quyết theo lĩnh vực phụ trách chậm nhất 45 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh. Trong trường hợp có yêu cầu phản biện thì phải gửi đến Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh để thực hiện phản biện.

b) Hồ sơ dự thảo nghị quyết phải được gửi đến các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh để thẩm tra.

3. Thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh

a) Nghị quyết là văn bản quy phạm pháp luật phải được Sở Tư pháp thẩm định trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh gửi các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thẩm tra theo quy định.

b) Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án theo phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Việc thẩm tra thực hiện theo quy định tại Điều 111 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương; Điều 124 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và khoản 38 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020.

c) Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức họp thẩm tra các dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.

4. Hồ sơ dự thảo nghị quyết phải được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.

5. Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh không tiến hành thẩm tra dự thảo nghị quyết khi chưa đủ các tài liệu trong hồ sơ hoặc hồ sơ gửi không đúng thời hạn theo quy định.

Điều 14. Hoạt động sau kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Đối với nghị quyết không phải là văn bản quy phạm pháp luật, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh được phân công thẩm tra hoàn chỉnh các nghị quyết, báo cáo, đề án, biên bản của kỳ họp trình Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh ký ban hành theo quy định tại Điêu 86 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

2. Đối với nghị quyết là văn bản quy phạm pháp luật, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh được phân công thẩm tra nghị quyết chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản chỉnh lý dự thảo nghị quyết trình kỳ họp; sau khi nghị quyết được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, tiếp tục phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh hoàn chỉnh về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản, trình Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh ký ban hành.

3. Các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện và các cơ quan khác có liên quan tổ chức cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri để báo cáo về kết quả kỳ họp, phổ biến, giải thích và vận động thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức họp đánh giá, rút kinh nghiệm công tác chuẩn bị, tổ chức và phục vụ sau kỳ họp.

Điều 15. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chương trình giám sát hàng năm theo quy định tại Điều 58 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.

2. Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện bằng một trong hai phương thức sau:

a) Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện;

b) Hội đồng nhân dân tỉnh thành lập đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh để giám sát chuyên đề.

3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh nêu tại khoản 2 điều này báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát hằng năm của Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp giữa năm sau của Hội đồng nhân dân tỉnh.

4. Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thông qua hoạt động xem xét báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các báo cáo khác theo quy định tại Điều 59 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.

5. Giám sát thông qua hoạt động xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

6. Giám sát thông qua hoạt động lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương; Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân; Nghị quyết số 85/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

7. Hoạt động chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh

a) Trước phiên họp chất vấn, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh ghi vấn đề chất vấn, người trả lời chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;

b) Căn cứ vào chương trình kỳ họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định vấn đề chất vấn và người trả lời chất vấn;

c) Nội dung chất vấn và trả lời chất vấn phải ngắn gọn, đúng trọng tâm; đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể;

d) Người có trách nhiệm trả lời chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã chất vấn; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có), không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại;

đ) Thủ trưởng các cơ quan khác có thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình;

e) Thời gian nêu chất vấn của đại biểu không quá 02 phút cho mỗi câu hỏi; thời gian trả lời chất vấn cho mỗi câu hỏi của đại biểu không quá 05 phút;

g) Trường hợp được Hội đồng nhân dân cho trả lời chất vấn bằng văn bản, người trả lời chất vấn phải gửi văn bản trả lời đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã chất vấn trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày chất vấn.

h) Chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày bế mạc kỳ họp, người đã trả lời chất vấn trực tiếp tại kỳ họp phải gửi văn bản trả lời chất vấn đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phục vụ tiếp xúc cử tri sau kỳ họp và theo dõi, giám sát việc thực hiện lời hứa sau chất vấn.

i) Chậm nhất là 45 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh, người đã trả lời chất vấn trực tiếp tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc đã gửi văn bản trả lời chất vấn cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện lời hứa sau chất vấn hoặc kết quả thực hiện nghị quyết về chất vấn tại kỳ họp trước đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để chuyển đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo dõi và thực hiện quyền giám sát theo quy định.

8. Hội đồng nhân dân tỉnh có thể ra nghị quyết về chất vấn; trong trường hợp Hội đồng nhân dân tỉnh ra nghị quyết về việc trả lời chất vấn thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với các cơ quan hữu quan chuẩn bị dự thảo nghị quyết để trình Hội đồng nhân dân tỉnh. Nội dung nghị quyết về chất vấn bao gồm những nội dung cơ bản sau đây:

a) Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người trả lời chất vấn, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân liên quan đến vấn đề chất vấn;

b) Thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập;

c) Trách nhiệm thi hành của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

d) Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết về chất vấn.

9. Phiên họp chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp họp kín do Hội đồng nhân dân quyết định.

Chương IV

THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 16. Chức năng, nhiệm vụ của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân tỉnh, thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 104 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các quy định khác của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Đồng thời phát huy trách nhiệm của người đứng đầu và cá nhân các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đối với công việc theo lĩnh vực được phân công phụ trách.

Điều 17. Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh được tổ chức định kỳ vào tuần đầu tiên hằng tháng, việc tổ chức phiên họp thực hiện theo quy định tại Điều 106 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

2. Trước phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, ngoài nội dung của phiên họp do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tham mưu, Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có thể gửi đề xuất nội dung cần thảo luận tại phiên họp đến Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh để tổng hợp và xây dựng chương trình phiên họp, xin ý kiến Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi trình Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.

3. Giữa hai phiên họp thường kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, nếu phát sinh vấn đề cấp bách, quan trọng cần phải có ý kiến thống nhất của tập thể Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thì Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo đề xuất Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tổ chức phiên họp đột xuất. Những vấn đề khác, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh trực tiếp xin ý kiến các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực để tổ chức lấy ý kiến các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh bằng văn bản.

4. Trong phiên họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có thể xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thành viên khác của Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh và Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 69 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có thể yêu cầu thành viên của Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh giải trình và người đứng đầu các cơ quan khác có liên quan tham gia giải trình vấn đề mà Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quan tâm theo quy định tại Điều 72 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.

Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh

Các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 105 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và thông báo phân công nhiệm vụ của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 19. Thẩm quyền ký các văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh ký tất cả văn bản do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành.

2. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh ký các văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc được Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh ủy quyền.

3. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh thừa lệnh Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh ký các văn bản mang nội dung truyền đạt, thông báo ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh; các loại giấy mời, công văn, chương trình làm việc của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh sau khi có ý kiến thống nhất của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 20. Hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Thường trực Hội đồng nhân dân giám sát thông qua hoạt động xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; chất vấn và xem xét trả lời chất vấn, tổ chức hoạt động giải trình tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; giám sát chuyên đề; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri theo quy định tại Điều 66 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.

2. Trình tự, thủ tục giám sát thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 68 đến Điều 74 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.

Điều 21. Hoạt động khảo sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ khảo sát để nắm bắt thông tin, nội dung có liên quan của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh nhằm phục vụ cho hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Việc khảo sát có thể thành lập hoặc không thành lập Đoàn khảo sát nhưng phải thông báo nội dung, thành phần, thời gian khảo sát đến các đối tượng được khảo sát. Kết quả khảo sát được thông báo đến đối tượng khảo sát và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết để thực hiện.

3. Trường hợp thành lập Đoàn khảo sát, trình tự, thủ tục tiến hành khảo sát được áp dụng tương tự như trình tự, thủ tục tiến hành các cuộc giám sát theo quy định của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.

Điều 22. Trách nhiệm của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động giám sát

1. Xem xét, cho ý kiến về chương trình, nội dung giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Chỉ đạo, điều hòa kế hoạch giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh bảo đảm hoạt động giám sát không bị trùng lắp.

3. Phân công Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện một số nội dung thuộc chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 23. Tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân; xây dựng các quy trình, thủ tục về tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình hình của địa phương; sắp xếp lịch tiếp công dân của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân tại địa phương nơi đại biểu ứng cử.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân định kỳ vào ngày 25 hằng tháng tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh (kể cả trùng vào ngày thứ Bảy, Chủ nhật, trừ những ngày lễ, tết và theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền). Tùy theo yêu cầu của công việc, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí số lần tiếp công dân trong tháng. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh có thể ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Ủy viên của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân, nhưng ít nhất mỗi quý Chủ tịch Hội đồng nhân dân phải bố trí thời gian 01 ngày để trực tiếp tiếp công dân.

Chương V

CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 24. Vị trí, chức năng; nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh là cơ quan của Hội đồng nhân dân tỉnh, có chức năng thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh; giám sát, khảo sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách.

2. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh; trong thời gian Hội đồng nhân dân tỉnh không họp thì báo cáo công tác trước Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Các thành viên của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban trước Hội đồng nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm cá nhân trước Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ, quyền hạn được Ban phân công.

3. Căn cứ vào chương trình hoạt động của Hội đồng nhân dân và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng chương trình công tác của mình.

4. Ban của Hội đồng nhân dân họp ít nhất mỗi quý một lần để đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của Ban, bàn công tác tháng, quý, phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Ban và báo cáo kết quả hoạt động cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Hằng tháng, Trưởng ban, Phó Trưởng ban hội ý công tác; các cuộc họp phải được ghi chép đầy đủ vào biên bản.

5. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 109 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các văn bản pháp luật khác liên quan.

Điều 25. Trách nhiệm của thành viên các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Thành viên các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thông báo phân công nhiệm vụ cụ thể của từng Ban.

2. Đối với các Trưởng ban, ngoài việc thực hiện trách nhiệm theo thông báo phân công nhiệm vụ của Ban còn phải thực hiện các nhiệm vụ của thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 18 Quy chế này.

Điều 26. Hoạt động giám sát, khảo sát của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thông qua các hoạt động thẩm tra các báo cáo do Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công; giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện; giám sát chuyên đề; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định tại Điều 76 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.

2. Trình tự, thủ tục giám sát thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 78 đến Điều 82 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.

3. Hoạt động khảo sát của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 21 Quy chế này.

Chương VI

TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 27. Nhiệm vụ của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Tổ chức giám sát, khảo sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh trên địa bàn hoặc các vấn đề do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công. Việc tổ chức hoạt động khảo sát thực hiện theo Điều 21 Quy chế này.

2. Phối hợp tổ chức cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Đôn đốc, theo dõi đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân.

4. Tổ đại biểu họp mỗi quý một lần để đánh giá tình hình hoạt động trong quý, bàn kế hoạch công tác thời gian đến, gửi báo cáo và biên bản cuộc họp đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước ngày 25 của tháng cuối quý; trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu bố trí thời gian phù hợp để sinh hoạt và nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị đóng góp ý kiến tại kỳ họp, đồng thời tổ chức kiểm điểm, đánh giá tình hình hoạt động của Tổ và bàn kế hoạch công tác của Tổ trong thời gian tới.

Điều 28. Trách nhiệm của Tổ trưởng, Tổ phó và các thành viên

1. Tổ trưởng điều hành công việc của Tổ đại biểu, bao gồm:

a) Chủ trì các cuộc họp Tổ, tổng hợp ý kiến thảo luận của đại biểu và các thành viên dự họp để phản ảnh với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

b) Phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện tổ chức cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri.

c) Tổ chức và phân công các thành viên trong Tổ thực hiện một số nội dung giám sát, khảo sát về tình hình thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh trên địa bàn ứng cử. Báo cáo kết quả giám sát, khảo sát với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; có văn bản kiến nghị, đề xuất đối với các cơ quan, đơn vị liên quan.

2. Tổ phó giúp Tổ trưởng điều hành hoạt động của Tổ đại biểu theo sự phân công của Tổ trưởng.

3. Các đại biểu trong Tổ có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp do Tổ trưởng triệu tập, chấp hành sự phân công của Tổ, tham gia đầy đủ các hoạt động giám sát, khảo sát của Tổ đại biểu, của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh khi được phân công hoặc mời tham gia.

Chương VII

QUAN HỆ PHỐI HỢP CÔNG TÁC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 29. Quan hệ công tác với các cơ quan Trung ương

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giữ mối quan hệ công tác với Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các bộ, ngành của Trung ương.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp và tạo điều kiện cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các ban, ngành Trung ương khi về làm việc ở địa phương.

Điều 30. Quan hệ công tác với Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy

1. Hội đồng nhân dân tỉnh chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đối với hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chương trình và thời gian tổ chức kỳ họp Hội đồng nhân dân; báo cáo kết quả bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức vụ thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh; báo cáo kết quả lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu và những hoạt động quan trọng của Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo, xin chủ trương của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về những vấn đề lớn, quan trọng hoặc những vấn đề nhạy cảm, phức tạp dự kiến quyết định tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh. Kiến nghị với Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về những nội dung quan trọng cần lãnh đạo, chỉ đạo để bảo đảm thực hiện tốt nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - xã hội và các nội dung liên quan đến công tác cán bộ.

Điều 31. Quan hệ công tác với Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh mời đại biểu Quốc hội ứng cử trên địa bàn tỉnh tham dự các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh và tham gia một số hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Hội đồng nhân dân tỉnh cử đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tham gia hoạt động tiếp xúc cử tri, hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh khi được mời.

3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh tiếp nhận các ý kiến, kiến nghị của cử tri trong tỉnh chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương giải quyết; thông tin tới cử tri về nội dung trả lời, kết quả giải quyết của các cơ quan chức năng.

Điều 32. Quan hệ công tác với Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân tỉnh. Giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cùng lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn chuẩn bị các dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình kỳ họp tiếp theo của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân đôn đốc, kiểm tra, giám sát Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức, triển khai thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tham gia phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.

4. Các Ban của Hội đồng nhân dân thực hiện giám sát theo lĩnh vực phụ trách; Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan và báo cáo, giải trình theo yêu cầu của Ban.

5. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết các vấn đề phát sinh giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh; trường hợp cần thiết, báo cáo hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

Điều 33. Quan hệ công tác với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh

1. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh được mời tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận có thể được mời tham gia hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh mời Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh mời Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tham dự một số hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội để trao đổi thông tin và tăng cường mối quan hệ phối hợp và hiệu quả công tác.

2. Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện chế độ gửi thông báo, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh.

3. Hội đồng nhân dân tỉnh tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh vận động Nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước, giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng chính quyền địa phương.

4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan có liên quan tổ chức cho các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri, tiếp nhận ý kiến, kiến nghị của cử tri chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm lắng nghe, giải quyết và trả lời theo thẩm quyền các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Điều 34. Quan hệ công tác với Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Cục Thi hành án dân sự tỉnh

1. Mối quan hệ công tác giữa Hội đồng nhân dân tỉnh với Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh là quan hệ giữa cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương với cơ quan tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp.

2. Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát hoạt động của Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Cục Thi hành án dân sự tỉnh; phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Tòa án nhân dân tỉnh trong việc giới thiệu và bầu Hội thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh.

3. Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh có trách nhiệm báo cáo công tác của ngành mình với Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 35. Quan hệ công tác với Thường trực Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị trao đổi kinh nghiệm hoạt động với Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, thành phố mỗi năm hai lần và được tổ chức luân phiên giữa các địa phương trong tỉnh.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh mời đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, thành phố tham dự kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh. Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, thành phố mời đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được bầu tại địa phương dự kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp mình.

3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có thể đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, thành phố giám sát, khảo sát những nội dung cụ thể trên địa bàn, gửi báo cáo kết quả về Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

4. Thường trực Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh khi thực hiện nhiệm vụ tại địa phương; tham gia đoàn công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh khi được mời.

5. Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, thành phố gửi báo cáo hoạt động định kỳ và báo cáo khác đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.

Chương VIII

ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 36. Điều kiện đảm bảo hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được đảm bảo các điều kiện hoạt động theo Điều 103 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

2. Kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh và bộ máy giúp việc của Hội đồng nhân dân tỉnh do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.

3. Chế độ, chính sách và các điều kiện đảm bảo hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

4. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Hội đồng nhân dân tỉnh bảo đảm điều kiện hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 37. Chế độ khen thưởng

Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được xét khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng. Hồ sơ đề nghị khen thưởng do Tổ trưởng Tổ đại biểu đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Chương IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 38. Hiệu lực thi hành

Quy chế này có hiệu lực thi hành trong nhiệm kỳ 2021 - 2026 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X.

Điều 39. Tổ chức thực hiện

Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.

Điều 40. Quy định về sửa đổi, bổ sung Quy chế

Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có nội dung chưa phù hợp sẽ được sửa đổi, bổ sung; việc sửa đổi, bổ sung Quy chế do Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 31/2021/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng Khóa X nhiệm kỳ 2021-2026

  • Số hiệu: 31/2021/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 04/08/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
  • Người ký: Trần Đức Quận
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản