Hệ thống pháp luật

Điều 1 Nghị quyết 31/2016/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch khu bảo tồn vùng nước nội địa sông Mã, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025

Điều 1. Thông qua Quy hoạch khu bảo tồn vùng nước nội địa sông Mã, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 với những nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát:

Quy hoạch khu bảo tồn vùng nước nội địa sông Mã nhằm thiết lập, đưa vào hoạt động khu bảo tồn và phát triển bền vững sự phong phú, đa dạng về hệ sinh thái thủy sinh tại các vùng nước nội địa, đặc biệt là các giống loài thủy sản quý hiếm, có giá trị kinh tế và khoa học cao như cá chiên, cá lăng, cá chép, cá bỗng, cá úc..., khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong việc quản lý, khai thác và sử dụng hợp lý nguồn lợi, bảo đảm cân bằng sinh thái, bảo vệ các giá trị về đa dạng sinh học và các chức năng của hệ sinh thái, bảo vệ môi trường.

2. Mục tiêu cụ thể:

2.1. Thiết lập khu bảo tồn:

Thiết lập Khu bảo tồn vùng nước nội địa sông Mã đến năm 2025, với diện tích 10.021,88 ha, bao gồm: 17 vùng bảo vệ nghiêm ngặt, 11 vùng phục hồi sinh thái và vùng phát triển, trong đó:

- Giai đoạn 2016 - 2020: Thiết lập và đưa vào bảo tồn vùng nước nội địa sông Mã với tổng diện tích 9.636,26 ha, bao gồm: 10 vùng bảo vệ nghiêm ngặt; 8 vùng phục hồi sinh thái và vùng phát triển.

- Giai đoạn 2021 - 2025: Thiết lập và đưa vào bảo tồn vùng nước nội địa sông Mã với tổng diện tích 6.794,42 ha, bao gồm: 07 vùng bảo vệ nghiêm ngặt, 03 vùng phục hồi sinh thái và vùng phát triển

2.2. Bảo tồn các loài quý hiếm

- Giai đoạn 2016 - 2020: Bảo tồn 19 giống loài thủy sinh quý hiếm, có giá trị kinh tế và khoa học cao thuộc sông Mã gồm: Cá úc, cá chiên, cá bống đen Trung Hoa, cá chuối hoa, cá trôi Việt, cá mòi cờ, cá chép, cá mú sao, cá lăng, cá chạch sông, cá vền, cá nhệch, cá thu ẩu, cá bỗng, cá ngạnh, cua ra, trai, cua suối Kim Bôi và một loài có giá trị văn hóa ẩm thực đặc biệt của tỉnh Thanh Hóa là phi cầu Sài nhằm duy trì, bảo vệ, phát triển và khai thác lâu bền nguồn lợi.

- Giai đoạn 2021 - 2025: Ngoài bảo tồn 19 giống loài thủy sinh quý hiếm giai đoạn 2016 - 2020, bảo tồn thêm 02 giống loài thủy sinh quý hiếm, có giá trị kinh tế và khoa học cao thuộc sông Mã gồm cá dầu sông thân mỏng, cá rầm xanh nhằm duy trì, bảo vệ, phát triển và khai thác lâu bền nguồn lợi.

II. NHIỆM VỤ

1. Quy hoạch các khu bảo tồn

Phạm vi khu bảo tồn vùng nước nội địa sông Mã bao gồm toàn bộ diện tích mặt nước sông Mã thuộc 14 huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh với tổng diện tích 10.021,88 ha, Khu bảo tồn được chia thành các vùng chức năng, gồm:

- Vùng bảo vệ nghiêm ngặt: Bao gồm 17 vùng bảo vệ nghiêm ngặt, được ký hiệu SM1, SM2, SM3, SM4, SM5, SM6, SM7, SM8, SM9, SM10, SM11, SM12, SM13, SM14, SM15, SM16 và SM17 với tổng cộng 33 tiểu vùng có tổng diện tích 673,39 ha.

(Có phụ lục chi tiết số 01 kèm theo)

Tất cả 17 vùng này đều là bãi đẻ, khu vực sinh trưởng của các loài cá quý hiếm trong số các đối tượng được ưu tiên bảo tồn cũng như của một số loài cá khác (có tên trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 và Danh lục Đỏ IUCN 2012) có giá trị cao về kinh tế như cá chiên, cá lăng, cá chép, cá bỗng, các úc, cá dầu sông thân mỏng, cá rầm xanh,...

- Vùng phục hồi sinh thái nhóm thành từng cụm, mỗi cụm bao quanh một hoặc một số vùng bảo vệ nghiêm ngặt và kéo dài về hai phía thượng lưu và hạ lưu dọc theo dòng chính sông Mã khoảng 5 km. Toàn bộ khu bảo tồn vùng nước nội địa sông Mã có 11 vùng phục hồi sinh thái, được ký hiệu PH1, PH2, PH3, PH4, PH5, PH6, PH7, PH8, PH9, PH10 và PH11 với tổng diện tích là 2.939,69 ha. (Có phụ lục chi tiết số 02 kèm theo)

Vùng phục hồi sinh thái vừa đảm bảo được các loài thủy sản quý hiếm, có giá trị kinh tế và khoa học cao như cá chiên, cá lăng, cá chép, cá bỗng, cá úc... đến được bãi đẻ, khu vực sinh trưởng cũng như bảo vệ đường di cư sinh sản của các loài cá, vừa tạo điều kiện sinh thái, môi trường nước cho quá trình sinh sản, sinh trưởng và khả năng phát triển của nguồn giống trong khu bảo tồn vùng nước nội địa sông Mã.

- Vùng phát triển là phần mặt nước còn lại của lưu vực sông Mã bao quanh các vùng bảo vệ nghiêm ngặt và vùng phục hồi sinh thái, với tổng diện tích 6.408,80 ha. (Có phụ lục chi tiết s 03 kèm theo)

- Vùng dịch vụ - hành chính: Là nơi tổ chức và điều hành các hoạt động quản lý, tuần tra, giám sát, tuyên truyền, giáo dục và phát triển các loại hình dịch vụ.

2. Quy hoạch phát triển du lịch sinh thái.

2.1. Loại hình du lịch:

- Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.

- Du lịch sinh thái kết hợp thăm quan các di tích văn hóa - lịch sử.

- Du lịch sinh thái kết hợp thực tập nghiên cứu.

- Du lịch hội thảo hội nghị.

- Du lịch sinh thái cộng đồng.

2.2. Các điểm du lịch

- Cảnh quan thiên nhiên dọc hai bên bờ sông Mã, khu vực cửa Hới, khu vực chân cầu Hàm Rồng, khu vực núi Mổ, suối Hón Tra,....

- Các di tích văn hóa, lịch sử, tín ngưỡng nổi tiếng dọc hai bờ sông như: Khu di tích lịch sử Lam Kinh (huyện Thọ Xuân), Thành nhà Hồ (huyện Vĩnh Lộc), suối Cá thần Cẩm Lương (huyện Cẩm Thủy), Khu di tích lịch sử - văn hóa Hàm Rồng (thành phố Thanh Hóa), đền Cô Bơ (huyện Hà Trung).

- Các làng chài ven sông Mã.

- Các cộng đồng dân tộc thiểu số sinh sống dọc sông Mã: Mường, Thái, Mông, Dao,...

2.3. Các tuyến du lịch:

- Tuyến 1: Tuyến du thuyền đi ngắm cảnh dọc sông Mã kết hợp tham quan hệ sinh thái rừng ven sông thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông.

- Tuyến 2: Tuyến du thuyền đi ngắm cảnh, thưởng thức các món ăn thủy hải sản trên thuyền; tham quan các di tích văn hóa, lịch sử, tín ngưỡng: Khu di tích lịch sử Lam Kinh (huyện Thọ Xuân), Thành nhà Hồ (huyện Vĩnh Lộc), suối Cá thần Cẩm Lương (huyện Cẩm Thủy), Khu di tích lịch sử - văn hóa Hàm Rồng (thành phố Thanh Hóa), đền Cô Bơ (huyện Hà Trung).

- Tuyến 3: Tuyến du thuyền đi ngắm cảnh, chiêm ngưỡng các cảnh quan đẹp: Khu vực cửa Hới, cửa Lạch Sung, khu vực chân cầu Hàm Rồng, khu vực núi Mổ (thị trấn Cẩm Thủy), suối Hón Tra,...

- Tuyến 4: Tuyến du lịch sinh thái Lạch Sung - đảo Nẹ.

- Tuyến 5: Tuyến tham quan dọc sông Mã kết hợp nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, thưởng thức các món ăn thủy hải sản trên thuyền.

- Tuyến 6: Tuyến du lịch sinh thái cộng đồng, tìm hiểu cuộc sống của cộng đồng ngư dân và các dân tộc thiểu số sinh sống dọc sông Mã.

- Tuyến 7: Khu vực lòng hồ thủy điện Hồi Xuân - chùa Bà.

3. Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng.

- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trụ sở Ban quản lý để tổ chức làm việc của khu bảo tồn vùng nước nội địa sông Mã.

- Đầu tư xây dựng trụ sở các trạm tuần tra bảo vệ, chốt bảo vệ các vùng của khu bảo tồn.

- Xây dựng hệ thống cột mốc (hoặc bằng hệ thống phao nổi), phân định ranh giới các vùng của khu bảo tồn.

- Trang bị phương tiện, trang thiết bị phục vụ hoạt động quản lý bảo vệ và nghiên cứu khoa học.

III. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ

- Xây dựng cơ sở hạ tầng của Ban quản lý Khu bảo tồn vùng nước nội địa sông Mã.

- Xây dựng hệ thống phao đánh dấu mốc ranh giới phân vùng.

- Trang bị phương tiện, trang thiết bị phục vụ quản lý bảo vệ ở khu bảo tồn vùng nước nội địa sông Mã.

- Nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ cho Khu bảo tồn vùng nước nội địa sông Mã.

- Xây dựng kế hoạch quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học ở Khu bảo tồn vùng nước nội địa sông Mã.

- Phục hồi đa dạng sinh học và các hệ sinh thái ở Khu bảo tồn vùng nước nội địa sông Mã.

- Xây dựng và tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục môi trường cho cộng đồng về bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ nguồn nước và nguồn lợi thủy sản ở Khu bảo tồn vùng nước nội địa sông Mã.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu, tài liệu và trang thiết bị phục vụ hoạt động tuyên truyền giáo dục môi trường ở Khu bảo tồn vùng nước nội địa sông Mã.

- Quan trắc và giám sát đa dạng sinh học ở vùng quy hoạch Khu bảo tồn vùng nước nội địa sông Mã.

- Nghiên cứu sinh học, sinh thái học của một số loài thủy sản quý hiếm, có giá trị kinh tế cao ở Khu bảo tồn vùng nước nội địa sông Mã.

- Nghiên cứu thả cá giống góp phần khôi phục nguồn lợi thủy sản ở vùng quy hoạch Khu bảo tồn vùng nước nội địa sông Mã.

- Bảo tồn đa dạng sinh học ở Khu bảo tồn vùng nước nội địa sông Mã.

- Phát triển cộng đồng, tạo sinh kế bền vững trong và ngoài khu bảo tồn.

- Thử nghiệm và triển khai một số mô hình nuôi các loài thủy sản có giá trị kinh tế cao ở Khu bảo tồn vùng nước nội địa sông Mã.

- Phát triển nghề truyền thống trong vùng quy hoạch Khu bảo tồn vùng nước nội địa sông Mã.

- Xây dựng và phát triển các mô hình Du lịch sinh thái ở Khu bảo tồn vùng nước nội địa sông Mã.

(Có phụ lục chi tiết số 04 kèm theo)

Nghị quyết 31/2016/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch khu bảo tồn vùng nước nội địa sông Mã, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025

  • Số hiệu: 31/2016/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 08/12/2016
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trịnh Văn Chiến
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/12/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra