HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 306/NQ-HĐND | Bắc Ninh, ngày 11 tháng 12 năm 2020 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Xét Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với đánh giá về tình hình kinh tế - xã hội 5 năm (2016-2020); Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2021-2025) và những giải pháp thực hiện, cụ thể như sau:
I. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm 2016-2020
Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh ủy, giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh cùng với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân để vượt qua khó khăn, thách thức, quyết tâm cao phấn đấu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 đạt được nhiều thành tựu quan trọng, cơ bản hoàn thành và hoàn thành vượt mức các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, trong đó nổi bật là:
1. Kinh tế tỉnh tăng trưởng cao, bình quân 5 năm tăng 7,7%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, duy trì tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ ở mức trên 96%.
2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch đô thị, quy hoạch các ngành, lĩnh vực, địa phương; chương trình phát triển đô thị, hạ tầng kỹ thuật, không gian kiến trúc, cảnh quan… được quan tâm xây dựng và triển khai đồng bộ, phù hợp với quy hoạch Vùng Thủ đô, gắn kết với Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước theo định hướng “hiện đại, văn minh, văn hiến, hài hòa và bền vững”. Diện mạo đô thị Bắc Ninh thay đổi rõ nét, với nhiều công trình kiến trúc hiện đại, thể hiện hình ảnh của một đô thị “Năng động - Hiện đại - Phát triển”.
3. Hoàn thành phần lớn các chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm (2016-2020) với dự báo đạt và vượt 17 chỉ tiêu trong tổng số 22 chỉ tiêu theo Nghị quyết số 204/2015/NQ- HĐND17 ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Công nghiệp điện tử, công nghiệp công nghệ cao trở thành ngành mũi nhọn, giữ vai trò quan trọng trong phát triển công nghiệp, đưa Bắc Ninh trở thành trung tâm công nghiệp điện tử, công nghiệp công nghệ cao của cả nước. Với cơ chế chính sách có nhiều đổi mới, sáng tạo, Bắc Ninh đã thu hút được nhiều nhà đầu tư đến từ 37 quốc gia và vùng lãnh thổ có nền sản xuất công nghiệp tiên tiến, hiện đại, như: Nhật Bản, Hàn Quốc, EU, Mỹ... đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, khẳng định vững chắc vai trò “đầu tàu” cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.
5. Thu ngân sách được đảm bảo, cân đối và đóng góp ngày càng cao cho ngân sách Trung ương. Đảm bảo cân đối chi ngân sách địa phương, nhất là chi đầu tư phát triển.
6. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục được quan tâm đầu tư và đẩy nhanh tiến độ thực hiện bằng nguồn vốn đầu tư công, xã hội hóa và đầu tư theo hình thức đối tác công - tư; công tác quản lý đô thị, trật tự xây dựng được tăng cường. Khởi công đầu tư xây dựng và hoàn thành nhiều công trình, dự án trọng điểm, có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
7. Tích cực thực hiện tái cấu trúc đầu tư, trọng tâm là đầu tư công, đẩy mạnh xã hội hóa nguồn vốn; tập trung nguồn lực đầu tư các dự án trọng điểm, cấp bách, khởi công nhiều công trình có tính liên kết không gian vùng, tạo động lực để Bắc Ninh là cực tăng trưởng Vùng Thủ đô.
8. Là tỉnh đầu tiên được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục - xóa mù chữ ở mức độ cao nhất. Chất lượng giáo dục toàn diện và mũi nhọn được nâng lên rõ rệt; y tế có chuyển biến tích cực, mạng lưới y tế được tổ chức sắp xếp lại theo hướng tinh gọn; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, con người Bắc Ninh toàn diện, mang đậm bản sắc văn hóa Kinh Bắc, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” được triển khai khá toàn diện và đạt nhiều kết quả.
9. Công tác quản lý tài nguyên được tăng cường, thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ môi trường, chủ đề “Bắc Ninh hành động vì môi trường sạch”, tạo chuyển biến tích cực, khắc phục ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường, nhất là khu, cụm công nghiệp, làng nghề, hạn chế tác động do ô nhiễm môi trường đến sức khỏe của nhân dân.
10. Công tác quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí được đẩy mạnh; đơn thư khiếu kiện vượt cấp, đông người giảm; cải cách hành chính chuyển biến, phục vụ ngày càng tốt hơn yêu cầu của doanh nghiệp và nhân dân; chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh luôn nằm trong nhóm những tỉnh có chỉ số tốt của cả nước…
II. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2021-2025
1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2025: Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, xây dựng niềm tin, tạo sự đồng thuận xã hội, khơi dậy tự hào dân tộc cùng giá trị bản sắc văn hóa Bắc Ninh - Kinh Bắc; đẩy mạnh phát triển du lịch, dịch vụ, ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng đô thị thông minh; phát triển giáo dục - đào tạo toàn diện gắn với xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao. Tận dụng những tiềm năng cơ hội mới, khẩn trương khắc phục nhanh những khó khăn, thách thức do cạnh tranh kinh tế, dịch bệnh, thiên tai. Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, cải cách hành chính, hình thành đồng bộ cơ chế chính sách phát triển, tạo chuyển biến trên tất cả lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, phát triển đô thị, bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Giữ vững quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; tăng cường công tác đối ngoại, hội nhập, hợp tác quốc tế. Phấn đấu xây dựng tỉnh Bắc Ninh phát triển bền vững, cơ bản trở thành thành phố trực thuộc Trung ương theo hướng văn minh, hiện đại.
2. Các chỉ tiêu cụ thể
2.1. Về phát triển kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021 - 2025 từ 7-8%/năm; trong đó công nghiệp và xây dựng tăng 7-8%/năm, dịch vụ tăng 8,3-9,1%/năm, nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1-1,2%/năm.
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2025: Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng 74%; dịch vụ 19,5%; nông, lâm nghiệp và thủy sản còn 2,3%; tỷ trọng kinh tế số chiếm ít nhất 20% GDP toàn tỉnh.
- Đến năm 2025, GRDP bình quân đầu người đạt 7.800 - 8.200 USD, thu nhập bình quân đầu người đạt 130 - 136 triệu đồng (giá hiện hành).
- Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội đạt từ 8,5-9%/năm.
- Đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu đạt 37,7 tỷ USD; nhập khẩu đạt 33,2 tỷ USD.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội so với GRDP giai đoạn 2021-2025 đạt từ 36-38%; hệ số sử dụng vốn (ICOR) đạt từ 5,8 - 6.
- Thu ngân sách Nhà nước năm 2025 đạt 38.000 tỷ đồng; trong đó, thu nội địa đạt 31.500 tỷ đồng.
- Tổng chi ngân sách địa phương năm 2025 đạt 26.915 tỷ đồng.
- 100% các xã duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí, phấn đấu có ít nhất 02 huyện và 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 30% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
2.2. Về phát triển đô thị, bảo vệ môi trường:
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 55%.
- Đảm bảo 100% người dân được dùng nước sạch.
- Tỷ lệ các cụm công nghiệp và các làng nghề truyền thống có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn từ 40 - 50%.
- Tỷ lệ hệ thống xử lý nước thải tập trung ở đô thị loại IV trở lên đạt 80%, các chung cư, tòa nhà cao tầng đạt 100%.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị được thu gom và xử lý đạt 100%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại khu dân cư nông thôn tập trung được thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tự xử lý, xử lý tập trung đạt trên 90%.
- Tỷ lệ chất thải công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại, chất thải y tế được thu gom và xử lý tại khu công nghiệp đã đi vào hoạt động đạt 100%.
2.3. Về phát triển văn hóa - xã hội:
- Giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn 1,3%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 68%; tỷ trọng lao động nông nghiệp dưới 10%.
- 99% trẻ trong trường mầm non được học bán trú, 100% học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày; 100% học sinh phổ thông được học ngoại ngữ; 85% số trường mầm non và phổ thông công lập đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông bình quân hằng năm đạt 98%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thấp còi dưới 13,6%.
- Duy trì 100% các xã, phường, thị trấn đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 96%.
- Tỷ lệ người dân được lập hồ sơ quản lý sức khỏe đạt 95%.
- Tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 1%.
2.4. Về quốc phòng - an ninh, đối ngoại:
- Hằng năm, hoàn thành 100% kế hoạch tuyển quân. Thực hiện tốt công tác quốc phòng, quân sự địa phương, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Tăng cường đối ngoại, mở rộng hợp tác, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
III. Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện
1. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh.
1.1. Phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ; nâng cao năng lực cạnh tranh của làng nghề, doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Phát triển các khu, cụm công nghiệp hiện có theo chiều sâu; tận dụng tối đa làn sóng chuyển dịch đầu tư nước ngoài. Thực hiện chương trình quốc gia về tăng năng suất lao động nhằm hiện đại hóa nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận các chính sách ưu đãi, tham gia các cụm liên kết ngành trong chuỗi giá trị; đẩy mạnh khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
1.2. Phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, gắn với phát triển kinh tế đô thị.
Phát triển loại hình phân phối hiện đại, thương mại điện tử, khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh theo chuỗi; phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ tiện ích; đầu tư xây dựng trung tâm hội chợ, triển lãm. Quy hoạch và tổ chức không gian để phát huy lợi thế cực tăng trưởng của vùng thủ đô, tạo đột phá, nâng cao tốc độ và tỷ trọng đóng góp của khu vực dịch vụ vào tăng trưởng kinh tế. Đẩy nhanh việc thực hiện đầu tư các khu đô thị, các trường đại học, du lịch sinh thái, văn hóa - lịch sử, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí. Quản lý thị trường, kiểm soát tốt vệ sinh an toàn thực phẩm.
1.3. Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong phát triển nông nghiệp nông thôn, trọng tâm là đẩy mạnh nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với xây dựng và phát triển nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
Phát triển kinh tế trang trại, khai thác hiệu quả các vùng chăn nuôi tập trung, các vùng nuôi cá thâm canh an toàn theo hướng khép kín, ứng dụng công nghệ cao, an toàn sinh học, an toàn thực phẩm đảm bảo môi trường. Duy trì và nâng cao chất lượng tiêu chí xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển đô thị, đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
2. Tăng thu ngân sách, quản lý hiệu quả đầu tư công, thúc đẩy các hoạt động tài chính, ngân hàng, đáp ứng nguồn vốn cho phát triển.
Thực hiện nhất quán các biện pháp và tạo mọi điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế nhằm tăng thu ngân sách, thực hiện mạnh mẽ cải cách hành chính về thuế và hải quan. Xây dựng và thực hiện kế hoạch tài chính trung hạn và phát huy chủ động tích cực của các cấp; kế hoạch đầu tư công trung hạn phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo phân bổ ngân sách có trọng tâm, trọng điểm, minh bạch, khách quan, đúng quy định. Tăng cường huy động vốn đầu tư từ các hình thức đầu tư PPP để đẩy nhanh phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ quỹ đất. Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, ngân hàng, phát triển thị trường các dịch vụ tài chính, phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân.
3. Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, tiếp tục thúc đẩy phát triển các thành phần kinh tế.
Tạo môi trường thuận lợi, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, với mục tiêu hằng năm, thành lập mới khoảng 2.500 doanh nghiệp; đẩy mạnh cải cách hành chính; thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước, hướng tới sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp.
4. Tập trung đầu tư hạ tầng, phát triển đô thị, tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, đáp ứng các tiêu chí trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.
4.1. Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, đẩy nhanh quá trình đô thị hóa.
Tập trung rà soát các tiêu chuẩn của thành phố trực thuộc Trung ương theo Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; khẩn trương, tích cực triển khai thực hiện quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021- 2030 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt; tăng cường quản lý kiến trúc, cảnh quan đô thị theo hướng hiện đại, có nhiều công trình kiến trúc hợp khối, cao tầng, hiện đại, thể hiện nét đặc trưng của văn hóa Bắc Ninh, chú trọng bảo tồn và phát huy các công trình kiến trúc cổ; sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư toàn xã hội; tiếp tục hoàn thiện Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả chương trình phát triển nhà ở; tạo bộ mặt kiến trúc đô thị khang trang, hiện đại trên cơ sở quy hoạch được duyệt; phát triển nhà ở xã hội, các thiết chế văn hóa, thể thao, khu vui chơi giải trí, trường học, cơ sở y tế, các khu thương mại, dịch vụ, đáp ứng yêu cầu về nhà ở cho các đối tượng thu nhập thấp, công nhân các khu công nghiệp.
Tập trung rà soát, phấn đấu đảm bảo các tiêu chuẩn của thành phố trực thuộc Trung ương; Bên cạnh các nguồn vốn đầu tư công, cần xây dựng kế hoạch cụ thể huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư toàn xã hội, trong lộ trình xây dựng đảm bảo các tiêu chí thành phố trực thuộc Trung ương.
4.2. Quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả đất đai, tài nguyên; hạn chế ô nhiễm và nâng cao chất lượng môi trường.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương và nâng cao trách nhiệm người đứng đầu, tiếp tục rà soát, xử lý các tồn tại trong quản lý, sử dụng đất đai; hoàn thành công tác điều tra cơ bản, quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên. Xây dựng, thực hiện có hiệu quả kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2025 đảm bảo đúng quy định. Tập trung quyết liệt thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh; nâng cao trách nhiệm của cộng đồng và đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư; lựa chọn công nghệ tiên tiến cho công tác bảo vệ môi trường, bảo đảm nước thải, chất thải được xử lý đạt tiêu chuẩn.
5. Đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội.
5.1. Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo đáp ứng yêu cầu nâng cao nguồn nhân lực chất lượng cao và hội nhập.
Tăng cường đổi mới công tác quản lý; chủ động xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đề án, cơ chế, chính sách phát triển giáo dục và đào tạo. Đổi mới phương pháp dạy học, thi, kiểm tra và đánh giá kết quả; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng đào tạo nhân lực, bồi dưỡng, thu hút nhân tài. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ nhà giáo. Đẩy nhanh việc đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật khu nghiên cứu và đào tạo; tiếp tục tạo điều kiện để các trường Đại học sớm xây dựng và đi vào hoạt động.
5.2. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân, phát triển các kỹ thuật mới, đổi mới quản lý, nâng cao sự hài lòng của người dân.
Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác y tế; chú trọng y đức của đội ngũ y bác sỹ, cán bộ ngành y; xây dựng mạng lưới y tế dự phòng hoàn chỉnh, hiện đại, chủ động, đủ năng lực giám sát, kiểm soát dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm.
Phấn đấu nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần, phát triển con người toàn diện. Đa dạng hóa các hình thức truyền thông, vận động người dân thực hiện tốt chính sách dân số, giảm mất cân bằng giới tính khi sinh; nâng cao tỷ lệ sàng lọc trước sinh và sơ sinh, đảm bảo chất lượng và cơ cấu dân số.
5.3. Phát huy bản sắc văn hóa và con người Bắc Ninh - Kinh Bắc tạo động lực phát triển trong giai đoạn mới.
Xây dựng văn hóa và con người Bắc Ninh phát triển toàn diện, thực sự trở thành nguồn lực, động lực phát triển bền vững; nâng cao hiệu quả các cuộc vận động văn hóa, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; tăng cường đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao; phấn đấu 100% cấp xã có Trung tâm văn hóa, thể thao; 100% thôn, làng, khu phố hoàn thành việc quy hoạch quỹ đất xây dựng nhà văn hóa và khu thể thao.
5.4. Tăng cường đào tạo nghề và giải quyết việc làm; đảm bảo an sinh xã hội, tăng cường quản lý phát triển xã hội bền vững.
Tập trung hỗ trợ đào tạo và thu hút nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, cán bộ chuyên môn giỏi, đáp ứng yêu cầu của các cơ quan, doanh nghiệp. Tiếp tục ban hành chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo lao động và nâng cao chất lượng nhân lực. Triển khai các hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo hướng hiện đại, tiếp cận nền giáo dục nghề nghiệp tiên tiến trong khu vực và thế giới. Hỗ trợ khởi nghiệp, khai thác tối đa các cơ hội tìm kiếm và tạo việc làm. Tăng cường quản lý phát triển xã hội bền vững, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội; gắn phát triển kinh tế với xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân.
6. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, thông tin truyền thông, tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng, hiệu quả chính quyền điện tử, thành phố thông minh.
Nâng cao năng lực tiếp cận và thích ứng với yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; ứng dụng và phát triển công nghệ mới, tập trung công nghệ ưu tiên, có khả năng ứng dụng cao. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động quản lý nhà nước; tiếp tục xây dựng chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số, thành phố thông minh. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về báo chí, xuất bản.
7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác nội chính, cải cách tư pháp; tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.
Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước về công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng. Nắm chắc tình hình, nâng cao chất lượng, toàn diện hoạt động các cơ quan nội chính, tăng cường phối hợp chặt chẽ, tham mưu chỉ đạo và xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng tiêu chuẩn chức danh. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương công vụ; xử lý kịp thời, nghiêm khắc những hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tham nhũng và những người bao che, ngăn cản chống tham nhũng.
8. Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh trong quy hoạch, kế hoạch và từng chương trình phát triển; nâng cao chất lượng huấn luyện, diễn tập, khả năng sẵn sàng chiến đấu của các lực lượng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới. Thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa quân đội và công an; phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị trong thực hiện nhiệm vụ giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường ổn định, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
9. Tiếp tục triển khai hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.
Tích cực triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước; đẩy mạnh các hoạt động hội nhập nhằm mở rộng quan hệ hợp tác, kết nghĩa với cấp tương ứng của một số quốc gia và vùng lãnh thổ. Tăng cường tuyên truyền, quảng bá với bạn bè quốc tế về hình ảnh đất nước, bản sắc văn hóa, con người Bắc Ninh - Kinh Bắc, tiềm năng, thế mạnh của địa phương để kêu gọi, thu hút các nguồn lực bên ngoài cho đầu tư phát triển.
10. Tổ chức thực hiện kế hoạch 2021-2025.
Nhiệm vụ kế hoạch 5 năm 2021-2025 rất nặng nề, đòi hỏi sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và toàn thể nhân dân. Đối với chính quyền, xây dựng mục tiêu sát thực; phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng cho từng ngành, từng cấp, từng doanh nghiệp, từng tổ chức, cá nhân. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, sơ, tổng kết. Bám sát cơ sở, nắm bắt và khắc phục khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện kế hoạch.
Điều 2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện Nghị quyết và giám sát theo quy định của pháp luật.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi nhân dân trong tỉnh đoàn kết một lòng, vượt qua khó khăn, phấn đấu thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2021-2025.
Nghị quyết được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khoá XVIII, kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 11/12/2020 và có hiệu lực từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 535/NQ-HĐND năm 2021 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang 5 năm giai đoạn 2021-2025
- 2Quyết định 139/QĐ-UBND năm 2021 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Sơn La ban hành
- 3Chương trình 01/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 56/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái 5 năm 2021-2025
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Nghị quyết 535/NQ-HĐND năm 2021 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang 5 năm giai đoạn 2021-2025
- 5Quyết định 139/QĐ-UBND năm 2021 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Sơn La ban hành
- 6Chương trình 01/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 56/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái 5 năm 2021-2025
Nghị quyết 306/NQ-HĐND năm 2020 về kết quả thực hiện phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- Số hiệu: 306/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 11/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Quốc Chung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/12/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực