Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/2019/NQ-HĐND

Bình Định, ngày 11 tháng 7 năm 2019

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾT QUẢ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁT SINH GIỮA HAI KỲ HỌP

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XII KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Xét Tờ trình số 02/TTr-HĐND ngày 28 tháng 6 năm 2019 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Báo cáo số 09/BC-HĐND ngày 28 tháng 6 năm 2019 kèm theo Tờ trình về kết quả phối hợp giải quyết những vấn đề phát sinh giữa hai kỳ họp; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua 07 nội dung giải quyết những vấn đề phát sinh giữa hai kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh (kỳ họp thứ 8 và kỳ họp thứ 9 Hội đồng nhân dân tỉnh, khóa XII) đã được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thỏa thuận, thống nhất với Ủy ban nhân dân tỉnh với các nội dung như sau:

1. Phương án sử dụng nguồn tăng thu tiền sử dụng đất ngân sách tỉnh năm 2018.

2. Bố trí kế hoạch vốn để thanh toán khối lượng hoàn thành cho dự án, công trình theo Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Bổ sung mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách thành phố Quy Nhơn và ngân sách huyện Hoài Nhơn năm 2018 và thu hồi số kinh phí ngân sách tỉnh đã tạm ứng để bù hụt thu ngân sách năm 2017.

4. Kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018 theo tiêu chuẩn nghèo đa chiều áp dụng giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh.

5. Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng (trừ máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.

6. Quy định tiêu chuẩn, sử dụng diện tích chuyên dùng tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Định

7. Điều chỉnh mức hỗ trợ cho các hộ sản xuất chăn nuôi có heo phải tiêu hủy bắt buộc do dịch bệnh năm 2019.

(Nội dung cụ thể có Phụ lục chung kèm theo).

Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XII Kỳ họp thứ 9 thông qua và có hiệu lực từ ngày 11 tháng 7 năm 2019./.

 

 

Nơi nhận:
- UBTVQH; Chính phủ (b/cáo);
- VPQH, VPCP, Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- TT Tỉnh ủy (b/cáo), TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh, Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể chính trị;
- Sở Tư pháp, các Sở, ban, ngành liên quan;
- VP Tỉnh ủy, VP Đoàn ĐBQH, VP HĐND tỉnh;
- VP UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- TT Công báo tỉnh;
- Lưu VP, hồ sơ kỳ họp.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Tùng

 

BẢNG TỔNG HỢP

07 NỘI DUNG GIẢI QUYẾT NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁT SINH GIỮA HAI KỲ HỌP THƯỜNG LỆ CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH (KỲ HỌP THỨ 8 VÀ KỲ HỌP THỨ 9 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA XII) ĐÃ ĐƯỢC THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỎA THUẬN THỐNG NHẤT VỚI UBND TỈNH
(Kèm theo Nghị quyết số 27/2019/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XII Kỳ họp thứ 9)

1. Phương án sử dụng nguồn tăng thu tiền sử dụng đất ngân sách tỉnh năm 2018.

2. Bố trí kế hoạch vốn để thanh toán khối lượng hoàn thành cho dự án, công trình theo Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Bổ sung mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách thành phố Quy Nhơn và ngân sách huyện Hoài Nhơn năm 2018 và thu hồi số kinh phí ngân sách tỉnh đã tạm ứng để bù hụt thu ngân sách năm 2017.

4. Kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018 theo tiêu chuẩn nghèo đa chiều áp dụng giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh.

5. Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng (trừ máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.

6. Quy định tiêu chuẩn, sử dụng diện tích chuyên dùng tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Định

7. Điều chỉnh mức hỗ trợ cho các hộ sản xuất chăn nuôi có heo phải tiêu hủy bắt buộc do dịch bệnh năm 2019./.

(Nội dung cụ thể có phụ lục chung kèm theo)

 

PHỤ LỤC CHUNG

07 NỘI DUNG GIẢI QUYẾT NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁT SINH GIỮA HAI KỲ HỌP THƯỜNG LỆ CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 27/2019/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định)

1. Phương án sử dụng nguồn tăng thu tiền sử dụng đất ngân sách tỉnh năm 2018.

Căn cứ quy định tại điểm e, Khoản 2 Điều 59 Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25/6/2015 của Quốc hội. Nguồn thu tiền sử dụng đất ngân sách tỉnh (đến ngày 30/11/2018) có tổng số phát sinh thu là 828.943 triệu đồng (trong đó bao gồm tiền sử dụng đất của các khu TĐC phục vụ dự án Tuyến đường Quốc lộ 19 (đoạn từ Cảng Quy Nhơn đến giao Quốc lộ 1) là 89.502 triệu đồng) và đã sử dụng là 768.528 triệu đồng theo Nghị quyết của HĐND tỉnh, như vậy số tăng thu tiền sử dụng đất còn lại là 60.415 triệu đồng.

Do vậy, để sử dụng số tăng thu theo quy định tại điểm e, Khoản 2 Điều 59 Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, về chủ trương HĐND tỉnh thống nhất với UBND tỉnh sử dụng nguồn tăng thu tiền sử dụng đất ngân sách tỉnh năm 2018 nêu trên như sau:

a) Thu hồi tạm ứng kinh phí thực hiện Chương trình Bê tông hóa đường giao thông nông thôn và Kiên cố hóa kênh mương, với số tiền 60.415 triệu đồng;

b) Trường hợp số thu tiền sử dụng đất có phát sinh tăng thêm, thống nhất chủ trương sử dụng số tăng thu này để tiếp tục thu hồi các khoản đã tạm ứng thực hiện: Chương trình Bê tông hóa đường giao thông nông thôn và Kiên cố hóa kênh mương và công tác bồi thường, hỗ trợ do giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm của tỉnh.

2. Bố trí kế hoạch vốn để thanh toán khối lượng hoàn thành cho dự án, công trình theo Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ.

Trên cơ sở rà soát các nguồn kinh phí chuyển nguồn từ năm 2017 sang năm 2018 và tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách khối tỉnh năm 2018, còn một số kinh phí chưa sử dụng đến thời điểm ngày 26/12/2018 là 43.235 triệu đồng, cụ thể:

a) Giảm chi sự nghiệp y tế, dân số và gia đình (trong đó: giảm mức vốn đã bố trí cho dự án Bệnh viện đa khoa tỉnh - hạng mục: Khu điều trị và chuẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng tại các Quyết định số 4905/QĐ-UBND ngày 28/12/2017 và số 3724/QĐ-UBND ngày 09/10/2017 của UBND tỉnh (từ 27.500 triệu đồng xuống 7.080 triệu đồng)) do các công trình ngành y tế khối tỉnh đã hết khối lượng để chi: 20.420 triệu đồng.

b) Ngân sách cấp huyện nộp trả: 8.365 triệu đồng.

c) Tiền sử dụng đất năm 2017 chuyển nguồn sang 2018: 894 triệu đồng.

d) Tiền thuê đất nộp một lần năm 2017 chuyển nguồn sang năm 2018: 13.556 triệu đồng.

Để sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách tỉnh, góp phần giảm nợ đọng xây dựng cơ bản theo Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 của Thủ tướng Chính; về chủ trương HĐND tỉnh thống nhất với UBND tỉnh phân bổ các nguồn kinh phí nêu trên để thanh toán khối lượng hoàn thành cho một số dự án, công trình với tổng số tiền là 43.235 triệu đồng (Chi tiết như Phụ lục 01 kèm theo).

3. Bổ sung mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách thành phố Quy Nhơn và ngân sách huyện Hoài Nhơn năm 2018 và thu hồi số kinh phí ngân sách tỉnh đã tạm ứng để bù hụt thu ngân sách năm 2017.

Trong năm 2017 số thu ngân sách của thành phố Quy Nhơn và huyện Hoài Nhơn được hưởng không đạt dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao; trên cơ sở ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy tại các Thông báo số 865-TB/TU ngày 28/12/2017 và số 862A-TB/TU ngày 25/12/2017, UBND tỉnh ban hành các Quyết định số 4811/QĐ-UBND ngày 25/12/2017 và số 4900/QĐ-UBND ngày 28/12/2017 về việc tạm ứng ngân sách tỉnh cho ngân sách thành phố Quy Nhơn số tiền 22.600 triệu đồng và ngân sách huyện Hoài Nhơn số tiền 9.300 triệu đồng để đảm bảo tồn quỹ ngân sách thực hiện chi tiền lương và các chính sách an sinh xã hội. Qua kết quả thẩm tra báo cáo quyết toán ngân sách thành phố Quy Nhơn, ngân sách huyện Hoài Nhơn năm 2017, số hụt thu của ngân sách thành phố Quy Nhơn là 28.455 triệu đồng và ngân sách huyện Hoài Nhơn là 5.260 triệu đồng. Do vậy, về chủ trương HĐND tỉnh thống nhất với UBND tỉnh một số nội dung như sau:

a) Bổ sung mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách thành phố Quy Nhơn và ngân sách huyện Hoài Nhơn năm 2018 với tổng số tiền là 23.601 triệu đồng (tương ứng khoảng 70% số thiếu hụt) để bù đắp hụt thu ngân sách năm 2017, cụ thể:

- Thành phố quy Nhơn: 19. 919 triệu đồng;

- Huyện Hoài Nhơn: 3.682 triệu đồng.

Nguồn kinh phí: Từ nguồn kinh phí chi thường xuyên chưa phân bổ ngân sách tỉnh năm 2018.

b) Thu hồi số kinh phí đã tạm ứng từ ngân sách tỉnh cho ngân sách thành phố Quy Nhơn và ngân sách huyện Hoài Nhơn, với tổng số tiền 31.900 triệu đồng (tại các Quyết định số 4811/QĐ-UBND ngày 25/12/2017 và 4900/QĐ-UBND ngày 28/12/2017 của UBND tỉnh), cụ thể:

- Thành phố Quy Nhơn: 22.600 triệu đồng;

- Huyện Hoài Nhơn: 9.300 triệu đồng.

4. Kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018 theo tiêu chuẩn nghèo đa chiều áp dụng giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh.

Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hô cận nghèo hàng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Văn bản số 4088/LĐTBXH-VPQGGN ngày 01/10/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc chấn chỉnh công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm;

HĐND tỉnh thống nhất với UBND tỉnh về kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018 theo tiêu chuẩn nghèo đa chiều áp dụng giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh.

(Chi tiết như Phụ lục 02 kèm theo).

5. Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng (trừ máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.

Để kịp thời thay thế Quyết định số 10/2017/QĐ-UBND ngày 01/3/2017 và Quyết định số 58/2017/QĐ-UBND ngày 13/10/2017 của UBND tỉnh, sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 thay thế Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ và đảm bảo việc trang bị máy móc, thiết bị chuyên dùng đúng quy định của pháp luật;

Căn cứ tại Khoản 1, 2 Điều 8 và Điều 10 Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng; HĐND tỉnh thống nhất với UBND tỉnh về chủ trương ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng (trừ máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh (chi tiết tại Phụ lục 03 kèm theo).

Trên cơ sở đó, HĐND tỉnh đề nghị UBND tỉnh ban hành Quyết định quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng (trừ máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh phải đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với tính chất công việc, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách.

6. Quy định tiêu chuẩn, sử dụng diện tích chuyên dùng tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Định

Căn cứ Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2017 của Chính phủ quy định: “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý).

Trên cơ sở rà soát các quy định tại Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2017 của Chính phủ và tình hình thực tế tại địa phương, HĐND tỉnh thống nhất với UBND tỉnh về tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng tại các các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Định như sau:

TT

NHIỆM VỤ ĐẶC THÙ

Diện tích tối đa (m2)

Cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh

UBND huyện, thị xã, thành phố

UBND , phường, thị trấn

1

Diện tích sử dụng cho hoạt động tiếp nhận và trả hồ sơ hành chính

70

100

60

2

Diện tích sử dụng cho hoạt động tiếp dân

50

60

50

3

Diện tích sử dụng cho quản trị hệ thống công nghệ thông tin

50

45

40

4

Hội trường lớn (từ 100 chỗ ngồi trở lên)

Theo quy mô, biên chế được duyệt và tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

5

Kho chuyên ngành: Kho lưu trữ hồ sơ, tài liệu, kho bảo quản các tài sản khác theo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị

200

250

100

6

Diện tích khác phục vụ nhiệm vụ đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị (nếu có)

Theo chức năng nhiệm vụ đặc thù và tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

7. Điều chỉnh mức hỗ trợ cho các hộ sản xuất chăn nuôi có heo phải tiêu hủy bắt buộc do dịch bệnh năm 2019.

HĐND tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ 7 đã ban hành Nghị quyết số 16/2018/NQ-HĐND ngày 19/7/2018 quy định hỗ trợ trực tiếp cho các hộ sản xuất chăn nuôi có gia súc, gia cầm phải tiêu hủy bắt buộc do mắc dịch bệnh hoặc trong vùng có dịch bắt buộc phải tiêu hủy với mức hỗ trợ 30.000 đồng/kg hơi đối với heo (không phân biệt lợn con, lợn thịt, lợn nái, lợn đực giống).

Tuy nhiên, hiện nay do ảnh hưởng của tình hình dịch bệnh, giá heo giảm thấp, căn cứ Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ tại phiên họp thường kỳ tháng 02/2019, HĐND tỉnh thống nhất bổ sung mức hỗ trợ như sau:

a) Mức hỗ trợ đối với lợn con giống, lợn nái và lợn đực giống đang khai thác bắt buộc phải tiêu hủy do dịch bệnh là 45.000 đồng/kg hơi.

b) Về cơ chế: Ngoài định mức hỗ trợ được quy định tại Nghị quyết số 16/2018/NQ-HĐND ngày 19/7/2018 của HĐND tỉnh thì các hộ sản xuất chăn nuôi có lợn con giống, lợn nái và lợn đực giống đang khai thác phải tiêu hủy bắt buộc do mắc dịch bệnh trong năm 2019 còn được hỗ trợ thêm 15.000 đồng/kg hơi.

c) Nguồn kinh phí thực hiện phần tăng thêm: Trước mắt tạm thời sử dụng ngân sách tỉnh để thực hiện; kết thúc đợt dịch, đề nghị UBND tỉnh thống kê, tổng hợp kinh phí thực tế thực hiện hỗ trợ, trình Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và PTNT xem xét, hỗ trợ theo cơ chế quy định tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ./.