- 1Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 4Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 5Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 105/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình hết hiệu lực năm 2018
- 2Quyết định 144/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 3Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2010/NQ-HĐND | Ninh Bình, ngày 24 tháng 12 năm 2010 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định về việc phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính về việc Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình tại Tờ trình số 87/TTr-UBND ngày 23/11/2010 về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định về phân cấp quản lý tài sản nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình (có Quy định kèm theo).
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình thông qua.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình khóa XII, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 24/12/2010./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC VÀ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 27/2010/NQ-HĐND ngày 24/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình)
1. Quy định này quy định việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) bao gồm trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định; phân cấp quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.
2. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
1. Cơ quan nhà nước thuộc địa phương quản lý.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc địa phương quản lý được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Riêng các cơ quan Đảng thực hiện theo quy định về cơ chế quản lý tài chính, tài sản của Đảng hiện hành.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý.
4. Các đối tượng khác liên qua đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính là đơn vị có đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn doanh nghiệp.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính là đơn vị chưa có đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn doanh nghiệp.
Điều 4. Tài sản nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
1. Tài sản nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý gồm:
a) Tài sản nhà nước do cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý, sử dụng;
b) Tài sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của địa phương quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản thuộc sở hữu nhà nước giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp quản lý sử dụng thì không thuộc quyền sở hữu của tổ chức đó. Tài sản này do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Tài sản nhà nước đã chuyển giao quyền sở hữu cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp là tài sản thuộc sở hữu của tổ chức đó.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất.
Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng và theo quy định hiện hành của UBND tỉnh Ninh Bình về việc phân cấp, ủy quyền quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình quyết định việc mua sắm
a) Đối với tài sản là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô và các loại phương tiện vận tải khác;
b) Đối với các tài sản khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh quản lý có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên trên một đơn vị tài sản, hoặc một lần mua sắm (một gói thầu).
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh: Căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn, định mức sử dụng theo chế độ quy định, nhu cầu cần thiết phục vụ hoạt động của đơn vị, quyết định mua sắm đối với các tài sản không phải là tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này có giá trị dưới 500 triệu đồng cho một đơn vị tài sản hoặc một lần mua sắm.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn, định mức sử dụng theo chế độ quy định, nhu cầu cần thiết phục vụ hoạt động của đơn vị, quyết định việc mua sắm đối với những tài sản không phải là tài sản quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này.
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tiêu chuẩn, định mức sử dụng theo chế độ quy định quyết định mua sắm đối với những tài sản không phải là tài sản được quy định tại Khoản 1 Điều này có giá trị dưới 300 triệu đồng/tài sản hoặc một lần mua sắm.
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng theo chế độ quy định quyết định việc mua sắm tài sản từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị.
Trình tự, thủ tục mua sắm tài sản thực hiện theo quy định tại Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc đối với các cơ quan, tổ chức đơn vị được thuê trụ sở làm việc để phục vụ hoạt động trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/06/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 52/2009/NĐ-CP), như sau:
- Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh và Giám đốc Sở Tài chính.
- Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh quyết định đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và UBND cấp xã theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
2. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị được thuê tài sản là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và các tài sản khác không phải là trụ sở làm việc để phục vụ hoạt động trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP, như sau:
Căn cứ nguồn kinh phí được giao trong dự toán đầu năm, trên cơ sở tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc để phục vụ hoạt động.
Đối với tài sản nhà nước chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa của các Bộ quản lý chuyên ngành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hoặc phân cấp cho thủ trưởng cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quy định chế độ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thuộc phạm vi quản lý.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đối với các loại tài sản nhà nước sau đây theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính:
a) Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý;
b) Xe ô tô và các loại phương tiện vận tải khác;
c) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên trên một đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi đối với các loại tài sản nhà nước sau đây:
a) Tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 300 triệu đồng/tài sản đến dưới 500 triệu đồng/tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý (trừ những tài sản quy định tại điểm a, điểm b Khoản 1 Điều này);
b) Tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập khối tỉnh phải thu hồi nhưng cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh không thu hồi.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh quyết định thu hồi đối với tài sản không phải là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô và các loại phương tiện vận tải khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 300 triệu đồng/tài sản của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
4. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thu hồi: Tài sản không phải là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô và các loại phương tiện vận tải khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 300 triệu đồng /tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và của UBND cấp xã.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản nhà nước theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan và Giám đốc Sở Tài chính bao gồm:
a) Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm quyền sử dụng đất);
b) Xe ô tô và các loại phương tiện vận tải khác.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài sản không phải là tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này, bao gồm:
a) Tài sản điều chuyển giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức đơn vị khối tỉnh.
b) Tài sản điều chuyển giữa cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh với UBND cấp huyện theo đề nghị của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện có liên quan.
c) Tài sản điều chuyển giữa UBND cấp huyện với nhau sau khi có sự thống nhất và đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện có liên quan.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh quyết định điều chuyển tài sản không phải là tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vị quản lý.
4. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản không phải là tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và UBND cấp xã theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
Điều 11. Thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản nhà nước theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện và Giám đốc Sở Tài chính đối với:
a) Trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất);
b) Xe ô tô và phương tiện vận tải khác;
c) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định bán tài sản nhà nước theo đề nghị của các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện đối với các tài sản không phải là tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/tài sản.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh quyết định đối với:
a) Các tài sản khác không phải là tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 300 triệu đồng/tài sản.
b) Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh có đơn vị trực thuộc thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh quyết định đối với các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 50 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng/tài sản.
4. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh quyết định đối với các tài sản khác không phải là tài sản được quy định tại Khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 50 triệu đồng/tài sản.
5. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đối với các tài sản khác không phải là tài sản được quy định tại Khoản 1 Điều này có nguyên giá từ 50 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng/tài sản của UBND cấp xã và cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện và UBND cấp xã, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
6. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện quản lý và Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đối với các tài sản khác không phải là tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này có nguyên giá dưới 50 triệu/tài sản.
Điều 12. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản nhà nước theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính đối với:
a) Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo quy hoạch, dự án đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (trừ các dự án đã phân cấp, ủy quyền);
b) Xe ôtô và các phương tiện vận tải khác;
c) Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý tài sản nhà nước theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện đối với:
a) Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất không phải là tài sản quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/tài sản.
b) Các tài sản khác không phải là tài sản được quy định tại Khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/tài sản.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh quyết định thanh lý đối với:
a) Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất không phải là tài sản quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/tài sản.
b) Các tài sản khác không phải là tài sản được quy định tại Khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 300 triệu đồng/tài sản.
c) Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh có đơn vị trực thuộc, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh quyết định thanh lý đối với các tài sản khác không phải là tài sản được quy định tại Khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 50 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng/tài sản.
4. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh quyết định thanh lý đối với các tài sản nhà nước không phải là tài sản được quy định tại Khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 50 triệu đồng/tài sản.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý đối với:
a) Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất không phải là tài sản quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/tài sản.
b) Các tài sản khác không phải là tài sản được quy định tại Khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 50 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng/tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý và UBND cấp xã theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan và UBND cấp xã.
6. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thanh lý đối với các tài sản nhà nước không phải là tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 50 triệu đồng/tài sản.
Điều 13. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản nhà nước
Tài sản nhà nước bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 14. Chế độ báo cáo tài sản nhà nước
1. Báo cáo kê khai tài sản nhà nước:
Cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản quy định tại Khoản 2, Điều 32 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP thực hiện báo cáo kê khai tài sản nhà nước theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP, Điều 16, Điều 17 Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính.
2. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước hàng năm: Thực hiện theo Quy định tại Điều 34 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP; Điều 18, Điều 19 Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Thời hạn báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước hàng năm quy định như sau:
a) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh không có đơn vị trực thuộc lập báo cáo gửi Sở Tài chính trước ngày 31 tháng 01;
b) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc UBND cấp huyện quản lý, UBND cấp xã lập báo cáo gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện trước ngày 31 tháng 01 để tổng hợp báo cáo UBND cấp huyện.
c) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh có đơn vị trực thuộc; UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp báo cáo của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Tài chính trước ngày 28 tháng 02;
d) Sở Tài chính lập báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình gửi UBND tỉnh để báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 3.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
Điều 15. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản
1. Đối với việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, mua sắm tài sản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, mua sắm trụ sở làm việc, xe ô tô từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định, thực hiện theo quy định áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp chưa tự chủ tài chính quy định tại Chương II của Quy định này.
2. Đối với việc mua sắm tài sản không phải là trụ sở làm việc, xe ô tô từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quyết định phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô, tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý;
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định đối với các tài sản không phải là tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô, tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý;
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định đối với các tài sản không phải là tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này.
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương để liên doanh, liên kết.
Thực hiện như đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính theo quy định tại Chương II của Quy định này.
Điều 20. Thẩm quyền quyết định bán, thanh lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính
1 Việc bán, thanh lý tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô; tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản thực hiện theo quy định tại Chương II của Quy định này.
2. Việc bán, thanh lý tài sản không phải là tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này do Thủ trưởng đơn vị quyết định.
Điều 21. Chế độ báo cáo tài sản nhà nước
Thực hiện theo quy định áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại Chương II của Quy định này.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 22. Thẩm quyền quyết định phân cấp quản lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước
1. UBND tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật đối với:
a) Tài sản của các dự án sử dụng vốn ngoài nước do địa phương quản lý sau khi kết thúc hoạt động được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam;
b) Bất động sản trên địa bàn được xác định là vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu;
c) Di sản không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có người đó không được quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản;
d) Tài sản được chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng, cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức thuộc địa phương.
2. UBND tỉnh phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước đối với những tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này theo đề nghị của cơ quan đang quản lý hoặc được giao quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện lập phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước mà đơn vị đang quản lý hoặc được giao quản lý, trình UBND tỉnh phê duyệt.
1. Phân cấp nguồn thu từ việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước: Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản được xác lập sở hữu của Nhà nước do UBND tỉnh phê duyệt phương án xử lý được nộp toàn bộ vào ngân sách tỉnh, sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan.
2. Phân cấp nhiệm vụ chi liên quan đến việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
a) Chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản xác lập quyền sở hữu của Nhà nước được sử dụng từ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản;
b) Trường hợp xử lý tài sản không có nguồn thu hoặc số thu không đủ bù đắp chi phí thì chi phí do ngân sách nhà nước chi trả;
c) Trường hợp tài sản điều chuyển cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức của Nhà nước thì chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản do cơ quan, đơn vị, tổ chức được tiếp nhận tài sản chi trả.
Điều 24. Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình
1. Thống nhất quản lý tài sản nhà nước do các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc địa phương quản lý, sử dụng.
2. Tổ chức thực hiện phân cấp quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của Quy định này và quy định của pháp luật.
Điều 25. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh, UBND cấp huyện triển khai thực hiện việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước theo quy định tại Quy định này.
2. Tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ sở, ban, ngành, đoàn thể khối tỉnh và UBND cấp huyện, UBND cấp xã. Kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 26. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh và UBND cấp huyện, UBND cấp xã
1. Trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo phân cấp quy định tại Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Quyết định việc đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, điều chuyển, thu hồi, thanh lý, bán, liên doanh, liên kết, cho thuê, tiêu hủy tài sản mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán chuyển đổi sở hữu, góp vốn liên doanh, liên kết, thanh lý tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp mình quản lý theo quy định của pháp luật và theo thẩm quyền quy định tại Quy định này.
3. Tổ chức triển khai việc phân cấp và chịu trách nhiệm về kết quả phân cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Quy định này và các quy định của pháp luật.
4. Căn cứ quyết định thu hồi đất hoặc điều chuyển tài sản của cấp có thẩm quyền, UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với phần diện tích đất gắn với tài sản nhà nước bị thu hồi hoặc điều chuyển (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật về đất đai.
5. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo đúng quy định.
Điều 27. Trách nhiệm của các đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.
2. Sử dụng tài sản nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả.
3. Thực hiện việc báo cáo tài sản nhà nước theo đúng quy định hiện hành.
4. Công khai tiêu chuẩn định mức, tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, đơn vị.
5. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân thực hiện nghiêm túc Quy định này được khen thưởng theo chế độ thi đua, khen thưởng hiện hành; nếu vi phạm thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, trình Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
- 1Quyết định 39/2007/QĐ-UBND về Quy định phân cấp thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Nghị quyết 84/2007/NQ-HĐND về phân cấp quản lý tài sản Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 3Quyết định 105/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình hết hiệu lực năm 2018
- 4Quyết định 144/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 5Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình
- 1Quyết định 105/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình hết hiệu lực năm 2018
- 2Quyết định 144/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 3Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình
- 1Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 4Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 5Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
- 6Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 39/2007/QĐ-UBND về Quy định phân cấp thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 8Nghị quyết 84/2007/NQ-HĐND về phân cấp quản lý tài sản Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Nghị quyết 27/2010/NQ-HĐND Quy định về phân cấp quản lý tài sản nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình khóa XII, kỳ họp thứ 14 ban hành
- Số hiệu: 27/2010/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 24/12/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Nguyễn Tiến Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/01/2011
- Ngày hết hiệu lực: 01/08/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực