- 1Quyết định 41/2018/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 2Nghị quyết 195/NQ-HĐND năm 2023 về giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến Hội đồng nhân dân tỉnh trước và sau kỳ họp thứ sáu của Hội đồng nhân dân tỉnh; việc thực hiện Kết luận phiên chất vấn tại kỳ họp thứ sáu của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khóa XV, nhiệm kỳ 2021-2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 266/NQ-HĐND | Sơn La, ngày 07 tháng 12 năm 2023 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC GIÁM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI GỬI ĐẾN HĐND TỈNH TRƯỚC VÀ SAU KỲ HỌP THỨ BẢY CỦA HĐND TỈNH; VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN PHIÊN CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ BẢY CỦA HĐND TỈNH KHÓA XV, NHIỆM KỲ 2021-2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số nội dung Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Xét Tờ trình số 58/TTr-TTHĐND ngày 05 tháng 12 năm 2023 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành Báo cáo số 150/BC-TTHĐND ngày 05/12/2023 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (HĐND tỉnh) về kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến HĐND tỉnh trước và sau Kỳ họp thứ bảy của HĐND tỉnh; việc thực hiện Kết luận phiên chất vấn tại Kỳ họp thứ bảy của HĐND tỉnh khoá XV, nhiệm kỳ 2021-2026.
1. Kết quả đạt được
1.1. Từ Kỳ họp thứ bảy của HĐND tỉnh khoá XV, nhiệm kỳ 2021-2026, Thường trực HĐND tỉnh đã tiếp nhận, rà soát, phân loại và chuyển 21 kiến nghị của cử tri đến Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND tỉnh) để chỉ đạo xem xét, giải quyết[1]. Nội dung các kiến nghị của cử tri liên quan đến hầu hết các lĩnh vực của đời sống, kinh tế - xã hội, trong đó một số lĩnh vực được nhiều cử tri ở nhiều địa phương quan tâm như: Đầu tư công, nông nghiệp và phát triển nông thôn, giao thông, xây dựng, kế hoạch, tài chính, tài nguyên và môi trường, văn hoá - xã hội, ban hành cơ chế chính sách, phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã,...
1.2. Thực hiện Nghị quyết số 195/NQ-HĐND ngày 19/7/2023 của HĐND tỉnh về việc giám sát tình hình giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến HĐND tỉnh trước và sau Kỳ họp thứ sáu của HĐND tỉnh khóa XV, Thường trực HĐND tỉnh đã đề nghị UBND tỉnh báo cáo bổ sung việc giải quyết đối với 42 kiến nghị.
1.3. Thực hiện Thông báo số 185/TB-TTHĐND ngày 21/7/2023 của Thường trực HĐND tỉnh thông báo kết luận của chủ toạ kỳ họp về phiên chất vấn tại Kỳ họp thứ bảy, HĐND tỉnh khóa XV, Thường trực HĐND tỉnh đã đề nghị UBND tỉnh đôn đốc, chỉ đạo giải quyết 13 nhiệm vụ.
1.4. Sau khi tiếp nhận các kiến nghị của cử tri UBND tỉnh đã chủ động giao các sở, ngành và cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu, xem xét, giải quyết và ban hành Báo cáo số 502/BC-UBND ngày 30/10/2023 về kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri gửi Thường trực HĐND tỉnh. Thường trực HĐND tỉnh đã giao các Ban của HĐND tỉnh giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri theo lĩnh vực được phân công. Kết quả: Đã giải quyết xong 25/76 kiến nghị, nhiệm vụ (đạt 32,9%); đang giải quyết 50/76 kiến nghị, nhiệm vụ (bằng 65,8%); 01/76 kiến nghị không đủ cơ sở để thực hiện, không tiếp tục theo dõi (bằng 1,3%).
1.5. UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị đã nghiêm túc chỉ đạo và xem xét, tiếp thu, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri, đảm bảo theo đúng thẩm quyền, nội dung, yêu cầu giám sát của Thường trực HĐND tỉnh. Việc tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri đã được các cơ quan đơn vị thực hiện theo đúng Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri ban hành kèm theo Quyết định số 41/2018/QĐ-UBND ngày 13/11/2018 của UBND tỉnh. Chất lượng, nội dung trả lời các kiến nghị của cử tri cơ bản đã bám sát nội dung kiến nghị, rõ ràng về những vấn đề cử tri quan tâm.
1.6. Các Tổ đại biểu HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh phát huy tinh thần trách nhiệm, rà soát, xem xét kết quả trả lời, giải quyết, có phản hồi về Thường trực HĐND tỉnh để đề nghị cơ quan có thẩm quyền trả lời thoả đáng nội dung kiến nghị, có cơ sở để trả lời cử tri.
2. Tồn tại, hạn chế: số kiến nghị của cử tri đang trong quá trình giải quyết còn nhiều 50/76 kiến nghị, chiếm 65,8% (trong đó có 05 kiến nghị kéo dài từ các kỳ họp trước)[2]. Việc tổng hợp và báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị cử tri của một số đơn vị chưa đảm bảo tiến độ thời gian yêu cầu.
3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
- Một số kiến nghị có tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, thời gian nghiên cứu xử lý, triển khai thực hiện kéo dài, có kiến nghị đang xin ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương.
- Một số kiến nghị đề nghị cho chủ trương đầu tư thực hiện các dự án chưa được giải quyết do nguồn vốn đầu tư của tỉnh còn nhiều khó khăn, chưa cân đối bố trí được nguồn vốn để triển khai thực hiện; hiện UBND tỉnh đang tiếp tục chỉ đạo các cơ quan, đơn vị rà soát, cân đối, bố trí vốn để triển khai thực hiện các dự án theo nguyên tắc, thứ tự ưu tiên.
Điều 2. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả và kịp thời giải quyết kiến nghị của cử tri, HĐND tỉnh đề nghị Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh tập trung chỉ đạo, thực hiện tốt một số nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1. Đối với Thường trực HĐND tỉnh
1.1. Tiếp tục tăng cường giám sát kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến các kỳ họp của HĐND tỉnh; Xây dựng kế hoạch tổ chức giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri đối với các nội dung tại Biểu kèm theo Nghị quyết này, kiến nghị của cử tri được gửi đến HĐND tỉnh trước và sau Kỳ họp thứ tám; báo cáo HĐND tỉnh tại Kỳ họp thường lệ giữa năm 2024.
1.2. Lựa chọn một số nội dung kiến nghị đã được cử tri kiến nghị nhiều lần nhưng chưa được giải quyết dứt điểm, những vấn đề mới phát sinh liên quan trực tiếp đến đời sống, sản xuất, kinh doanh, giáo dục - đào tạo, chính sách an sinh xã hội của người dân để tổ chức Đoàn giám sát chuyên đề (nếu xét thấy cần thiết).
1.3. Trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về kết quả giám sát việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến HĐND tỉnh trước và sau Kỳ họp thứ tám, HĐND tỉnh.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
2.1. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị giải quyết, trả lời dứt điểm 50 kiến nghị của cử tri tại biểu kèm theo đảm bảo chất lượng, đúng lộ trình đã báo cáo với cử tri, khắc phục những hạn chế đã nêu trong báo cáo; báo cáo kết quả giải quyết về Thường trực HĐND tỉnh trước ngày 30/3/2024.
Báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri cần tập trung nêu rõ: (1) số lượng kiến nghị được chuyển đến; số lượng, kết quả giải quyết, trả lời? (2) Đối với kiến nghị đã giải quyết xong, phải có danh mục tài liệu minh chứng về kết quả thực hiện; (3) Đối với kiến nghị đang và sẽ giải quyết, kiến nghị cử tri đã kiến nghị nhiều lần nhưng chưa giải quyết dứt điểm đề nghị nêu rõ cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm và thời hạn giải quyết; (4) Đánh giá chung về kết quả giải quyết kiến nghị và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả việc giải quyết kiến nghị của cử tri.
2.2. Chỉ đạo thực hiện công tác đối thoại giữa các cơ quan chức năng với cử tri và Nhân dân để giảm thiểu các kiến nghị tồn đọng, kéo dài; nắm bắt kịp thời quá trình giải quyết để chỉ đạo việc giải quyết đạt hiệu quả.
2.3. Chỉ đạo tiếp tục đăng tải kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị cử tri trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Đối với các Ban của HĐND tỉnh
3.1. Tiếp tục thực hiện giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri theo lĩnh vực phụ trách và phân công của thường trực HĐND tỉnh.
3.2. Chủ động đề xuất nội dung tổ chức Đoàn giám sát một số chuyên đề đối với những kiến nghị đã được cử tri kiến nghị nhiều lần nhưng chưa được giải quyết dứt điểm; những vấn đề mới phát sinh liên quan đến đời sống dân sinh.
4. Đối với các Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh
4.1. Thông tin kịp thời kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri của UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tới cấp ủy, chính quyền và cử tri; nhất là thông tin trực tiếp đến cử tri tại hội nghị tiếp xúc cử tri đối với những vấn đề cử tri kiến nghị đã được pháp luật quy định hoặc đã được giải quyết, trả lời dứt điểm, không có nội dung mới.
4.2. Tiếp tục nâng cao chất lượng tổng hợp kiến nghị của cử tri đảm bảo vấn đề tổng hợp phải rõ địa chỉ, rõ nội dung, tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết (không tổng hợp chuyển Thường trực HĐND tỉnh đối với những kiến nghị đã được cấp có thẩm quyền trả lời; kiến nghị thuộc thẩm quyền cấp huyện).
4.3. Tiếp tục theo dõi, có ý kiến nhận xét đối với UBND tỉnh và các sở, ngành trong việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri.
5. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh
5.1. Kịp thời trích lục các nội dung kiến nghị của cử tri đã giải quyết xong, gửi trực tiếp về chính quyền địa phương cơ sở nơi cử tri kiến nghị.
5.2. Cung cấp đầy đủ thông tin về kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri trên Trang thông tin đại biểu dân cử Sơn La; cho Báo Sơn La, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh để đăng tải trên chuyên mục “Diễn đàn cử tri”.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. UBND tỉnh triển khai, thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh thực hiện và giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa XV, Kỳ họp thứ tám thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
[1] Báo cáo số 120/BC-TTHĐND ngày 13/7/2023, số 134/BC-TTHĐND ngày 20/9/2023 của Thường trực HĐND tỉnh.
[2] (1) Quan tâm giải quyết những vướng mắc giữa nhân dân bản Nà Cạn, phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La với Công ty cổ phần Giang Sơn về dự án đổi đất lấy cơ sở hạ tầng khu đô thị phía Đông - Nam bến xe khách Sơn La; đề nghị công ty sớm triển khai xây dựng hệ thống điện, nước sạch, đường giao thông theo cam kết, để ổn định đời sống nhân dân; (2) Quan tâm giải quyết dứt điểm đơn thư của công dân liên quan đến các lô đất thuộc bản án Cà Văn Lả, không để đơn thư kéo dài; (3) Quan tâm, giải quyết những vướng mắc giữa nhân dân bản Hẹo Phung, phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La với Công ty Hoàng Long trên diện tích khu đất đồi 1,8 ha của bản mà Công ty Hoàng Long đã san ủi mặt bằng (Đề nghị được bồi thường theo giá thời điểm hiện tại hoặc giao đất lại cho nhân dân quản lý và sản xuất trên khu đất này); (4) Tiếp tục triển khai thực hiện dự án 1, dự án 2 khu đô thị Hồ tuổi trẻ, thành phố Sơn La; (5) Đề nghị Cục dự trữ Quốc gia: Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng thực hiện dự án Cục dự trữ Quốc gia (kéo dài đã 10 năm), còn 6 hộ chưa được nhận tiền đền bù nhưng hiện nay có hộ dân đã tiến hành xây dựng các công trình trái phép trên phần đất này, chính quyền địa phưong phải cưỡng chế, gây nên tình trạng bức xúc trong nhân dân.
- 1Nghị quyết 46/NQ-HĐND năm 2022 về giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp thứ 7 Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XVII, nhiệm kỳ 2021-2026
- 2Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2023 về Kết quả giám sát việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri sau kỳ họp thường lệ giữa năm 2022 và trước kỳ họp thường lệ cuối năm 2022 - Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa XI
- 3Nghị quyết 253/NQ-HĐND năm 2023 về kết quả giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri đã được gửi đến Kỳ họp thứ Chín và các kỳ họp trước của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai khóa XII chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa dứt điểm
- 4Nghị quyết 44/NQ-HĐND năm 2023 giải quyết kiến nghị của cử tri từ đầu nhiệm kỳ 2021-2026 đến nay do Thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 3Quyết định 41/2018/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Nghị quyết 46/NQ-HĐND năm 2022 về giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp thứ 7 Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XVII, nhiệm kỳ 2021-2026
- 6Nghị quyết 195/NQ-HĐND năm 2023 về giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến Hội đồng nhân dân tỉnh trước và sau kỳ họp thứ sáu của Hội đồng nhân dân tỉnh; việc thực hiện Kết luận phiên chất vấn tại kỳ họp thứ sáu của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khóa XV, nhiệm kỳ 2021-2026
- 7Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2023 về Kết quả giám sát việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri sau kỳ họp thường lệ giữa năm 2022 và trước kỳ họp thường lệ cuối năm 2022 - Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa XI
- 8Nghị quyết 253/NQ-HĐND năm 2023 về kết quả giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri đã được gửi đến Kỳ họp thứ Chín và các kỳ họp trước của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai khóa XII chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa dứt điểm
- 9Nghị quyết 44/NQ-HĐND năm 2023 giải quyết kiến nghị của cử tri từ đầu nhiệm kỳ 2021-2026 đến nay do Thành phố Hà Nội ban hành
Nghị quyết 266/NQ-HĐND năm 2023 giám sát giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến Hội đồng nhân dân tỉnh trước và sau Kỳ họp thứ bảy của Hội đồng nhân dân tỉnh; thực hiện Kết luận phiên chất vấn tại Kỳ họp thứ bảy của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khoá XV, nhiệm kỳ 2021-2026
- Số hiệu: 266/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 07/12/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Nguyễn Thái Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/12/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực