Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/NQ-HĐND

Bắc Kạn, ngày 11 tháng 12 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM VÀ VI PHẠM PHÁP LUẬT; CÔNG TÁC CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN, TÒA ÁN NHÂN DÂN VÀ CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN NĂM 2019

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 10

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 63/2013/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội về tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm;

Căn cứ Nghị quyết số 111/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Viện Kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo;

Xét các báo cáo của Ủy ban nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Kết quả thực hiện công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; công tác của Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và công tác thi hành án năm 2018.

Năm 2018, Ủy ban nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cục Thi hành án dân sự tỉnh đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; triển khai nhiều biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh tại địa phương.

Tuy nhiên, công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án còn một số những hạn chế nhất định, tình hình tội phạm có chiều hướng giảm nhưng một số loại tội phạm xảy ra có tính chất phức tạp hơn; các hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng còn xảy ra; hoạt động điều tra, truy tố, xét xử các vụ án vẫn còn tình trạng hủy, sửa án hoặc trả hồ sơ để điều tra bổ sung giữa các cơ quan tiến hành tố tụng; công tác thi hành án dân sự còn có vụ, việc xác minh điều kiện thi hành án chưa đảm bảo thời gian.

Điều 2. Một số chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2019

Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành với nhiệm vụ, giải pháp của Ủy ban nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cục Thi hành án dân sự tỉnh đề ra, đồng thời, yêu cầu thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp sau:

1. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành nghiêm túc triển khai thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; nâng cao trách nhiệm người đứng đầu; thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật góp phần đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh tiếp tục quán triệt thực hiện nghiêm túc các đạo luật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành; thường xuyên tổ chức đào tạo, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ và ý thức trách nhiệm công vụ; phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp để nâng cao hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử các vụ án.

3. Cơ quan điều tra xác minh đầy đủ, xử lý kịp thời đúng quy định của pháp luật các tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố; chống oan sai và bỏ lọt tội phạm. Trong đó, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm đạt tỷ lệ từ 90% trở lên; tỷ lệ điều tra, khám phá, giải quyết các loại tội phạm đạt trên 85%, các loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt trên 95%; chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về bắt, tạm giữ, tạm giam.

4. Viện Kiểm sát nhân dân nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp theo quy định của pháp luật; đảm bảo tỷ lệ giải quyết án của Viện kiểm sát đạt từ 95% trở lên. Kiểm sát chặt chẽ hoạt động của các cơ quan tư pháp, kịp thời phát hiện các vi phạm để kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu khắc phục, bảo đảm các kiến nghị phải có căn cứ đúng pháp luật, được các cơ quan, đơn vị hữu quan chấp nhận đạt tỷ lệ trên 90%. Có giải pháp nâng cao chất lượng kiểm sát điều tra, hạn chế thấp nhất án hủy, án sửa; giảm tỷ lệ án trả hồ sơ để điều tra bổ sung giữa các cơ quan tiến hành tố tụng. Tăng cường trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị, Kiểm sát viên trong thực hiện nhiệm vụ được giao.

5. Tòa án nhân dân tỉnh đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng giải quyết các loại án theo quy định của pháp luật; tỷ lệ giải quyết án hình sự từ 90% trở lên, án dân sự từ 85% trở lên, án hành chính từ 80% trở lên; không có án để quá hạn luật định; không để xảy ra việc kết án oan người không có tội hoặc bỏ lọt tội phạm; hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ các bản án, quyết định bị hủy, sửa do lỗi chủ quan của Thẩm phán và việc trả hồ sơ điều tra bổ sung không có căn cứ pháp luật; 100% bản án, quyết định của Tòa án được ban hành đảm bảo đúng pháp luật và trong hạn luật định.

Thực hiện tốt công tác thi hành án hình sự, đảm bảo ra quyết định thi hành án đúng thời hạn; việc hoãn, đình chỉ, tạm đình chỉ thi hành án; miễn, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đúng pháp luật.

6. Cơ quan Thi hành án dân sự đẩy mạnh công tác đôn đốc, kiểm tra tổ chức thi hành án dân sự đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; phân loại chính xác số việc, số tiền có điều kiện và chưa có điều kiện thi hành; kiên quyết áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với các trường hợp có điều kiện nhưng không tự nguyện thi hành; tổ chức thi hành dứt điểm những vụ, việc có điều kiện thi hành.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cục Thi hành án dân sự tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện tại kỳ họp cuối năm.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khóa IX, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2018./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- VPQH, VPCTN, VPCP;
- Ban Công tác đại biểu (UBTVQH);
- TT.Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN và các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT. Huyện ủy (Thành ủy), HĐND, UBND, UBMTTQVN các huyện, thành phố;
- LĐVP;
- Phòng Tổng hợp;
- Lưu: VT, HS.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Du