HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/NQ-HĐND | Hải Phòng, ngày 08 tháng 12 năm 2017 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 05/8/2003 của Bộ Chính trị khóa IX “Về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; Kế hoạch số 72-KH/TU ngày 17/3/2014 của Ban Thường vụ Thành ủy về triển khai thực hiện Kết luận số 72-KL/TW ngày 10/10/2013 của Bộ Chính trị khóa XI về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 05/8/2003 của Bộ Chính trị khóa IX;
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 26/3/2012 của Ban Thường vụ Thành uỷ về phát triển thương mại Hải Phòng đến năm 2015, định hướng đến 2020; Thông báo số 279-TB/TU ngày 27/10/2017 về Thông báo kết luận của Ban Thường vụ Thành uỷ về sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU của Ban Thường vụ Thành uỷ về phát triển thương mại Hải Phòng đến năm 2015, định hướng đến 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 19/10/2017 của Ban Thường vụ Thành uỷ Hải Phòng về phát triển công nghiệp đến năm 2020, định hướng đến 2030;
Xét Tờ trình số 254/TTr-UBND ngày 27/11/2017 của UBND thành phố về Nhiệm vụ, giải pháp phát triển công nghiệp và thương mại thành phố Hải Phòng giai đoạn 2017 – 2020, định hướng đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Phát huy cao độ lợi thế, huy động các nguồn lực, tạo bước phát triển đột phá về đổi mới mô hình tăng trưởng công nghiệp, thương mại theo hướng xanh, bền vững, hiệu quả; đẩy mạnh xây dựng Hải Phòng trở thành trung tâm công nghiệp, thương mại lớn có sức cạnh tranh cao, chú trọng tăng trưởng xanh, tiêu hao ít hơn tài nguyên, năng lượng, giảm thiểu xả thải, với các trọng tâm là: đầu tư kết cấu hạ tầng công nghiệp, thương mại hiện đại; chủ động thu hút đầu tư, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích ưu tiên phát triển sản phẩm, dịch vụ chủ lực có công nghệ kỹ thuật cao và công nghiệp hỗ trợ; phát triển thương mại, thương mại điện tử theo hướng văn minh, hiện đại, góp phần quan trọng vào tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu và tái cấu trúc nền kinh tế thành phố, tạo động lực cho kinh tế thành phố chủ động hội nền kinh tế quốc tế.
1. Giai đoạn đến năm 2020
Phát triển diện tích các khu, cụm công nghiệp đạt từ 4.000 ha đến 5.000 ha; 100% số khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn. Phát triển thêm 4 - 6 trung tâm thương mại, 5 siêu thị; 40% tổng số chợ chuyển đổi thành công mô hình quản lý, kinh doanh. Xây dựng 03 trung tâm logistics: Lạch Huyện, Nam Đình Vũ và VSIP, xây dựng hạ tầng thương mại điện tử.
GRDP ngành công nghiệp tăng 12,5% - 13,5%/năm; chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tăng 18% - 19%/năm; đến năm 2020, cơ cấu GRDP ngành công nghiệp chiếm 31-32% GRDP thành phố. Tỷ lệ giá trị sản phẩm công nghệ cao chiếm 40% tổng giá trị sản xuất công nghiệp.
Tổng mức bán lẻ hàng hoá đạt 160.000 tỷ đồng, tăng 15,5% - 16,5%/năm. Tỷ trọng bán lẻ của các loại hình hiện đại chiếm 30% trong tổng mức bán lẻ thành phố. Các giao dịch thương mại điện tử đạt 40 - 50%, doanh số thương mại điện tử tăng trung bình 20%/năm. Số lượng thị trường xuất khẩu đạt 150 thị trường. Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân trên 20%/năm, đến năm 2020 đạt từ 12 - 17 tỷ USD.
2. Giai đoạn năm 2021 đến năm 2025
Phát triển thêm 1.500 ha diện tích đất khu công nghiệp và 395 ha diện tích đất cụm công nghiệp. Xây mới 5 - 6 trung tâm thương mại, 6 siêu thị; 60% tổng số chợ chuyển đổi thành công mô hình quản lý, kinh doanh. Xây dựng 02 trung tâm logistics: Tràng Duệ, Tiên Lãng, mở rộng và nâng cấp các trung tâm Logistics: Lạch Huyện, Nam Đình Vũ, VSIP.
GRDP ngành công nghiệp tăng 13%/năm; Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tăng 17% - 18%/năm. Đến năm 2025, cơ cấu GRDP ngành công nghiệp chiếm 29,5% - 30% GRDP toàn thành phố. Tỷ lệ giá trị sản phẩm công nghệ cao chiếm 45% tổng giá trị sản xuất công nghiệp.
Tổng mức bán lẻ hàng hoá đạt trên 320.000 tỷ đồng, tăng bình quân 15% - 16%/năm. Tỷ trọng bán lẻ của các loại hình hiện đại chiếm 45% trong tổng mức bán lẻ thành phố. Các giao dịch được thanh toán điện tử đạt 70 - 80%, doanh số thương mại điện tử tăng trung bình 25%/năm. Kim ngạch xuất khẩu đạt trên 22 tỷ USD, tăng bình quân 14,7 - 16,5%/năm.
3. Giai đoạn năm 2026 đến năm 2030
Phát triển thêm 1.433 ha diện tích đất khu công nghiệp và 400 ha diện tích đất cụm công nghiệp. Xây dựng 8 - 10 trung tâm thương mại, 15 siêu thị; 100% tổng số chợ chuyển đổi thành công mô hình quản lý, kinh doanh. Nâng cấp các trung tâm logistics: Lạch Huyện, Nam Đình Vũ, VSIP, Tràng Duệ, Tiên Lãng.
GRDP ngành công nghiệp tăng 12% - 13%/năm; Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tăng 17% - 18%/năm. Đến năm 2030, cơ cấu GRDP ngành công nghiệp chiếm 27% GRDP toàn thành phố. Tỷ lệ giá trị sản phẩm công nghệ cao chiếm 50% tổng giá trị sản xuất công nghiệp.
Tổng mức bán lẻ hàng hoá đạt 620.000 tỷ đồng, tăng bình quân 14% - 15%/năm. Tỷ trọng bán lẻ của các loại hình hiện đại chiếm 60% trong tổng mức bán lẻ thành phố. Các giao dịch được thanh toán điện tử đạt 100%, doanh số thương mại điện tử tăng trung bình 30%/năm. Kim ngạch xuất khẩu đạt trên 45 tỷ USD, tăng bình quân 14,7-16,5%/ năm.
Rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển công nghiệp, thương mại của thành phố. Xây dựng và triển khai các Đề án: Quy hoạch phát triển hệ thống bán buôn bán lẻ trên địa bàn thành phố giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển thương mại thành phố đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, trong đó có quy hoạch thương mại điện tử; Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 - 2025 có xét đến 2035; Quy hoạch phát triển mạng lưới cửa hàng chuyên kinh doanh LPG, trạm cấp LPG, trạm nạp LPG vào ô tô, trạm nạp LPG vào chai, kho LPG với tổng dung tích các bồn chứa dưới 5.000 m3 trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; xây dựng Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ thành phố giai đoạn 2018 - 2025, tầm nhìn đến 2030.
2. Đầu tư kết cấu hạ tầng đồng bộ, đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp, thương mại
Xây dựng kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, trung tâm logistics, hạ tầng thương mại điện tử theo hướng văn minh, hiện đại. Cụ thể như sau:
2.1. Giai đoạn đến năm 2020:
Đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp: VSIP, Tràng Duệ giai đoạn 2+3, Nam Đình Vũ khu I, An Dương, Cầu Cựu. Xây dựng khu công nghiệp chuyên sâu, Bến Rừng, Cát Hải và Lạch Huyện giai đoạn 1, Nam Tràng Cát với tổng diện tích 3.681 ha.
Đầu tư xây dựng mới hạ tầng các cụm công nghiệp: Thị trấn Tiên Lãng, Giang Biên, Tân Trào và xây dựng mới khu xử lý nước thải tập trung tại các cụm công nghiệp: Quán Trữ; An Tràng 1, An Tràng 2; Ứng trước vốn giải phóng mặt bằng các cụm công nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư các cụm công nghiệp làng nghề mắm Cát Hải và các cụm công nghiệp: Tiên Cường I, Quang Phục, Cẩm Văn, Làng nghề Mỹ Đồng với tổng diện tích 368 ha.
Phát triển thêm 4 - 6 trung tâm thương mại, 5 siêu thị; 40% tổng số chợ chuyển đổi thành công mô hình quản lý, kinh doanh. Xây dựng 03 trung tâm logistic: Lạch Huyện, Nam Đình Vũ và VSIP.
2.2. Giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2025:
Nghiên cứu, đề xuất mở rộng Khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải. Khuyến khích thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp: An Hưng – Đại Bản, Giang Biên II, Tiên Thanh, An Hòa, Ngũ Phúc, Nam Đình Vũ khu II, Vinh Quang – Vĩnh Bảo, Cát Hải và Lạch Huyện giai đoạn 2 với tổng diện tích 2.933 ha.
Đề xuất cơ chế đầu tư từ ngân sách thành phố phát triển một số cụm công nghiệp: Dũng Tiến - Giang Biên, An Thọ, Chiến Thắng, Nam Am, làng nghề Cổ Am và đầu tư khu xử lý nước thải tập trung các cụm công nghiệp: Quốc Tuấn, Gia Đức, Liên Khê, Kiền Bái - Cao Nhân, Đường 355, Hải Thành; ứng vốn giải phóng mặt bằng các cụm công nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư các cụm công nghiệp: Tiên Cường II, Tiên Cường III, Đò Nống, Đại Thắng, An Lão,… với tổng diện tích khoảng 790 ha.
Xây dựng 5 - 6 trung tâm thương mại, 6 siêu thị; 60% tổng số chợ chuyển đổi thành công mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ. Xây dựng mới 02 trung tâm logistics: Tràng Duệ, Tiên Lãng, mở rộng và nâng cấp trung tâm logistics: Lạch Huyện, Nam Đình Vũ, VSIP.
2.3. Giai đoạn năm 2026 đến năm 2030:
Đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật với diện tích 1.433 ha đất khu công nghiệp và 400 ha đất cụm công nghiệp.
Xây dựng 8 - 10 trung tâm thương mại, 15 siêu thị; 100% tổng số chợ chuyển đổi thành công mô hình quản lý, kinh doanh. Nâng cấp trung tâm Logistics: Lạch Huyện, Nam Đình Vũ, VSIP, Tràng Duệ, Tiên Lãng.
3. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, phát triển thị trường; tăng cường, đổi mới công tác xúc tiến, thu hút đầu tư
Thực hiện Kế hoạch hành động chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 và Chương trình xúc tiến thương mại thành phố Hải Phòng giai đoạn 2014-2020. Tham mưu với UBND thành phố xây dựng Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa, Chương trình xúc tiến thương mại thành phố Hải Phòng trong các giai đoạn tiếp theo.
Cung cấp thông tin về thị trường, kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế; tạo cầu nối với các hiệp hội, doanh nghiệp hợp tác phát triển kinh doanh, tìm kiếm bạn hàng mở rộng thị trường; xây dựng chiến lược thị trường cho từng ngành, từng sản phẩm, đảm bảo phù hợp với các quy định tại các Hiệp định thương mại đa phương và song phương mà Việt Nam đã ký kết. Mở rộng thị trường nước ngoài, có chiến lược làm chủ thị trường ở trong nước, trước mắt tập trung cho thị trường những địa phương có sức tiêu thụ lớn.
Phát huy hiệu quả của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố; Trung tâm Thương mại điện tử Hải Phòng; Sàn giao dịch điện tử thành phố và vai trò tích cực của các sở, ngành chức năng, các địa phương trong hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển công nghiệp, thương mại. Xúc tiến đầu tư theo hướng chủ động, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá tiềm năng, lợi thế và chính sách của thành phố. Hỗ trợ phát triển hạ tầng thương mại điện tử và giao dịch, thanh toán điện tử; đẩy mạnh phát triển ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp và người dân, nhất là trong hoạt động xuất, nhập khẩu qua Hải Phòng bằng cả đường biển, đường không.
4. Tăng cường hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả và áp dụng sản xuất sạch hơn; đảm bảo cung ứng điện cho phát triển công nghiệp, thương mại; bảo vệ môi trường nhằm thực hiện tốt các mục tiêu chiến lược tăng trưởng xanh
Đảm bảo cung ứng đủ điện với chất lượng tốt để phát triển công nghiệp và thương mại; áp dụng quy trình quản lý hiện đại thúc đẩy sản xuất sạch hơn, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất, truyền tải và tiêu dùng. Hỗ trợ chuyển giao công nghệ xanh, sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tăng cường công tác thẩm định, lựa chọn dự án, cấp phép đầu tư, không chấp thuận các dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiêu tốn tài nguyên. Rà soát, sửa đổi, bổ sung danh mục dự án công nghiệp khuyến khích đầu tư, đầu tư có điều kiện và không chấp thuận đầu tư trên địa bàn thành phố.
Tất cả các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn; bắt buộc các doanh nghiệp có quy mô xả thải lớn lắp đặt thiết bị kiểm soát xả thải tự động theo quy định của pháp luật; có lộ trình di dời một số cơ sở công nghiệp trong nội thành và các cửa hàng xăng dầu không đảm bảo điều kiện kinh doanh, bảo vệ môi trường.
5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính
Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công thương tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; xây dựng chính quyền điện tử. Đẩy mạnh cải cách hành chính, giảm các thủ tục, đặc biệt là thủ tục liên quan đến đầu tư, môi trường kinh doanh. Điều chỉnh quy định của thành phố về quản lý đầu tư, xây dựng bảo đảm thông thoáng, đúng pháp luật. Tăng cường giám sát đầu tư công nghiệp, thương mại sau cấp phép, kiên quyết thu hồi phép đối với dự án thực hiện không đúng tiến độ đã cam kết.
Nâng cao chất lượng, trình độ, năng lực, trách nhiệm cộng vụ của cán bộ, công chức quản lý nhà nước về công thương. Tăng cường tuyên truyền phổ biến pháp luật chuyên ngành. Nâng cao vai trò của các hiệp hội ngành nghề công nghiệp và thương mại. Chủ động tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
Thực hiện nghiêm quy hoạch phát triển công nghiệp, thương mại; xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu và gian lận thương mại, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng hàng không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ đảm bảo lợi ích người tiêu dùng, doanh nghiệp và Nhà nước. Xây dựng cơ sở dữ liệu về các khu, cụm công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, trung tâm logistics... Làm tốt công tác thông tin, dự báo thị trường, phân tích diễn biến cung cầu, giá cả hàng hóa, dịch vụ. Xây dựng và thực hiện các giải pháp can thiệp thị trường, chống độc quyền kịp thời, hiệu quả, đảm bảo cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu trong mọi tình huống.
6. Đấy mạnh nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển công nghiệp, thương mại
Triển khai có hiệu quả Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm trọng điểm, chủ lực; đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ của thành phố.
Từng bước đổi mới công nghệ theo hướng tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường. Khuyến khích các sáng kiến doanh nghiệp để tạo ra các giải pháp công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, tạo ra sản phẩm có năng lực cạnh tranh cao.
Thúc đẩy ứng dụng, nghiên cứu phát triển, chuyển giao các công nghệ chủ chốt của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế, thực hiện đăng ký bảo hộ thương hiệu, nhãn mác sản phẩm và quyền sở hữu công nghiệp phục vụ cho quá trình hội nhập.
7. Phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Đào tạo nhân lực tay nghề cao, tập trung đáp ứng như cầu lao động vào các lĩnh vực thành phố có thế mạnh, mang tính đột phá các ngành công nghiệp trọng điểm, có năng suất, giá trị gia tăng và hàm lượng khoa học - công nghệ cao, một số nghề đạt trình độ các nước phát triển trong khu vực ASEAN và thế giới... Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục nghề nghiệp, kỹ năng hội nhập, hình thành đội ngũ lao động có tay nghề cao có sức cạnh tranh trên thị trường lao động trong, ngoài. Đào tạo nâng cao năng lực quản trị kinh doanh cho các đối tượng là nhân sự quản lý doanh nghiệp công nghiệp, thương mại.
Tiếp tục thực hiện Chương trình khuyến công quốc gia, Chương trình khuyến công thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 - 2020. Xây dựng Chương trình khuyến công thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021 - 2030, trong đó tập trung vào những chương trình hỗ trợ: Nâng cao năng lực quản lý chủ doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp nông thôn, hợp tác xã thương mại, hộ kinh doanh ...; đào tạo, truyền nghề công nghiệp tiêu thụ công nghiệp nông thôn; xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào chuỗi sản xuất và cung ứng của các tập đoàn kinh tế lớn. Tư vấn giúp các doanh nghiệp phát triển thương hiệu, ứng dụng công nghệ mới, tìm kiếm thị trường. Tổ chức các lớp tập huấn về phát triển thương mại điện tử, xúc tiến thương mại; tổ chức hội chợ triển lãm giới thiệu sản phẩm, công nghệ.
9. Tăng cường hợp tác quốc tế và liên kết vùng
Nâng cao hiệu quả liên kết giữa thành phố Hải Phòng với các địa phương khác trong cả nước, đặc biệt là với các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng Bắc bộ.
Tăng cường hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực: Xúc tiến đầu tư, thương mại, đào tạo lao động, ứng dụng và chuyển giao công nghệ. Chủ động tạo lập các mối liên kết công nghiệp, thương mại song phương với nhiều cấp độ và hình thức khác nhau. Trước hết liên kết và xúc tiến đầu tư công nghiệp, thương mại trong khu vực ASEAN; khai thác lợi thế của thành phố khi tham gia các hiệp định thương mại FTA, CPTPP và các chương trình hợp tác, kết nghĩa của thành phố với các địa phương, nước ngoài.
Xây dựng, trình HĐND thành phố thông qua thực hiện các cơ chế, chính sách: (1) Cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; (2) Cơ chế, chính sách về phát triển công nghiệp hỗ trợ; (3) Cơ chế, chính sách hỗ trợ các dự án phát triển nguồn năng lượng tái tạo; các dự án tiết kiệm năng lượng và sản xuất sạch hơn; (4) Cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển thương mại (trung tâm logistic, trung tâm thương mại, siêu thị, chợ nông thôn); (5) Cơ chế, chính sách xúc tiến thương mại; (6) Cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển hạ tầng thương mại điện tử và giao dịch, thanh toán điện tử;...
IV. Nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu vốn và nguồn vốn thực hiện
1. Nhu cầu sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng công nghiệp, thương mại giai đoạn 2017 - 2030
Giai đoạn 2017 - 2020: 5.929 ha, trong đó: Đất công nghiệp: 4.049 ha; Đất thương mại: 1.880 ha.
Giai đoạn 2021 - 2025: 3.964 ha, trong đó: Đất công nghiệp: 1.895 ha; Đất thương mại: 2.069 ha.
Giai đoạn 2026 - 2030: 3.999 ha, trong đó: Đất công nghiệp: 1.833 ha; Đất thương mại: 2.166 ha.
2. Nhu cầu vốn từ các nguồn vốn
Tổng vốn dự kiến trong giai đoạn 2017 - 2030: 175.055 tỷ đồng, trong đó:
Giai đoạn 2017 - 2020: 78.444 tỷ đồng.
Giai đoạn 2021 - 2025: 50.857 tỷ đồng.
Giai đoạn 2026 - 2030: 45.754 tỷ đồng.
1. Giao UBND thành phố có kế hoạch hằng năm thực hiện Nghị quyết, kịp thời sơ kết, tổng kết.
2. Giao Thường trực HĐND thành phố, các Ban HĐND thành phố, các Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND thành phố kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng khóa XV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 08/12/2017./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 26/2016/QĐ-UBND về Quy định nội dung và mức hỗ trợ khuyến khích phát triển công nghiệp và xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Bình
- 2Quyết định 54/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Công Thương tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2025
- 3Quyết định 177/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp và thương mại tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 4Quyết định 832/2017/QĐ-UBND về thực hiện Chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại theo Nghị quyết 29/2016/NQ-HĐND do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5Quyết định 1889/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động phát triển công nghiệp và thương mại tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025
- 1Nghị quyết số 32-NQ/TW về xây dựng và phát triển thành phố Hải phòng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, ngày 5 tháng 8 năm 2003 do Bộ Chính trị ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 26/2016/QĐ-UBND về Quy định nội dung và mức hỗ trợ khuyến khích phát triển công nghiệp và xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Bình
- 4Quyết định 54/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Công Thương tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2025
- 5Quyết định 177/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp và thương mại tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 6Quyết định 832/2017/QĐ-UBND về thực hiện Chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại theo Nghị quyết 29/2016/NQ-HĐND do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 7Quyết định 1889/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động phát triển công nghiệp và thương mại tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2017 về nhiệm vụ, giải pháp phát triển công nghiệp và thương mại thành phố Hải Phòng giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 26/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 08/12/2017
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Lê Văn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/12/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực