Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2006/NQ-HĐND | Vĩnh Long, ngày 16 tháng 02 năm 2006 |
NGHỊ QUYẾT
"VỀ QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ĐI HỌC VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LUÂN CHUYỂN, TĂNG CƯỜNG VỀ CÔNG TÁC XÃ - TỈNH VĨNH LONG"
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA VII, KỲ HỌP LẦN THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Sau khi xem xét Tờ trình số 08/TTr-UBND ngày 20/01/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công chức đi học và cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường về công tác ở xã; báo cáo thẩm tra của Ban văn hóa xã hội và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công chức đi học và cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường về công tác xã - tỉnh Vĩnh Long (có Phụ lục kèm theo).
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành có liên quan cùng với các địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức, triển khai, thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tăng cường kiểm tra, đôn đốc và giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 27/2002/NQ-HĐNDK6 ngày 18 tháng 01 năm 2002 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VI " Về quy định chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công chức đi học và cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường về công tác xã ".
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII kỳ họp lần thứ 6 thông qua ngày 16 tháng 02 năm 2006./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH HĐND TỈNH |
PHỤ LỤC
"Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 26/2006/NQ.HĐND ngày 16/ 02/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long"
I. CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ĐI HỌC.
1/ Đối tượng được áp dụng:
a- Là cán bộ, công chức đang công tác trong các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể của tỉnh, huyện, thị xã và cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn được hưởng lương từ ngân sách nhà nước cấp.
b- Việc cử cán bộ, công chức và cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn đi học phải theo quy hoạch cán bộ, theo chuẩn hóa chức danh, theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm và được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo phân cấp quản lý cán bộ của Ban Thường vụ Tỉnh ủy).
c- Đối với cán bộ đào tạo sau đại học phải do Ban Thường vụ Tỉnh ủy xét duyệt hoặc ủy nhiệm cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy, căn cứ vào quy hoạch xét duyệt.
d- Đối với cán bộ chuyên môn kỹ thuật đào tạo sau đại học (không thuộc diện quản lý của Tỉnh ủy) giao cho Giám đốc Sở, ban, ngành lập danh sách thông qua Sở Nội vụ và Ban Tổ chức Tỉnh ủy, khi được duyệt thì mới thuộc đối tượng áp dụng của Nghị quyết này.
2. Chế độ trợ cấp:
Ngoài chế độ trợ cấp theo quy định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 150/1998/TT-BTC ngày 19/11/1998 của Bộ Tài chính được tính trợ cấp thêm,cụ thể như sau:
a- Trợ cấp tiền ăn:
- Học ở khu vực phía bắc được hổ trợ thêm tiền ăn 400.000đ/người/tháng đối với nam; 450.000đ/người/tháng đối với nữ và dân tộc ít người.
- Học ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh được hổ trợ thêm tiền ăn 300.000đ/người/tháng đối với nam; 350.000đ/người/tháng đối với nữ và dân tộc ít người.
- Học ở các tỉnh khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long được hổ trợ thêm tiền ăn 250.000đ/người/tháng đối với nam; 300.000đ/người/tháng đối với nữ và dân tộc ít người.
b- Trợ cấp tiền nghiên cứu thực tế, tiền biên tập luận văn tốt nghiệp:
- Đối với cán bộ, công chức đi học đại học chuyên môn, đại học chính trị và đại học hành chính được hổ trợ tiền nghiên cứu thực tế, biên tập luận văn tốt nghiệp 2.000.000đ/sau khi tốt nghiệp.
- Đối với cán bộ, công chức được tuyển chọn đào tạo sau đại học (Thạc sĩ, tiến sĩ, chuyên khoa I, chuyên khoa II) ngoài các chế độ được hưởng theo quy định, còn được tỉnh hổ trợ một khoản tiền làm luận văn tốt nghiệp như sau:
- Thạc sĩ: 20.000.000đ/ sau khi tốt nghiệp.
- Tiến sĩ: 35.000.000đ/sau khi tốt nghiệp.
- Chuyên khoa I: 14.000.000đ/sau khi tốt nghiệp.
- Chuyên khoa II: 25.000.000đ/sau khi tốt nghiệp.
c- Đối với cán bộ, công chức không thuộc đối tượng quy định tại phần I Mục 1 của phụ lục này, nếu được Thủ trưởng cơ quan cho đi học sau đại học để nâng cao kiến thức trong quá trình học tập đã tự lực các khoản chi phí cho học tập, khi tốt nghiệp ra trường về đơn vị công tác thì được hưởng mức hỗ trợ như sau:
- Thạc sĩ: 10.000.000đ/sau khi tốt nghiệp.
- Tiến sĩ: 17.500.000đ/sau khi tốt nghiệp.
- Chuyên khoa I: 7.000.000đ/sau khi tốt nghiệp.
- Chuyên khoa II: 12.500.000đ/sau khi tốt nghiệp.
d- Đối với cán bộ, công chức được cử đi đào tạo dài hạn tại các trường trong tỉnh (Trường Chính trị, Trung tâm giáo dục thường xuyên...) được trợ cấp 10.000đ/người/ngày cho đối tượng không hưởng lương; 5.000đ/người/ngày cho đối tượng hưởng lương (tính theo thực tế ngày học).
e- Ngoài các chế độ hổ trợ tiền ăn, tiền nghiên cứu thực tế, biên tập luận văn tốt nghiệp cán bộ, công chức đi học còn được hưởng một số chế độ như sau:
- Tiền tài liệu học tập theo chương trình chính khóa.
- Tiền ở ký túc xá của nhà trường; trường hợp ký túc xá không đủ chỗ cho học viên ở được nhà trường đồng ý cho nghỉ ngoài thì được chi ở mức tương đương với ký túc xá.
- Học ở khu vực phía Bắc được thanh toán tiền tàu xe nghỉ tết, nghỉ hè 02 lần/01 năm.
Học ở các tỉnh từ Thành phố Hồ Chí Minh trở vào được thanh toán tiền xe nghỉ hè, nghỉ tết, nghỉ lễ 2/9, 30/4 và 1/5, 05 lần/01 năm.
- Học tại chức được thanh toán tiền tàu xe cho chuyến đi và về của mỗi đợt học theo giấy báo nhập học của trường.
II. CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LUÂN CHUYỂN, TĂNG CƯỜNG CHO CƠ SỞ.
1. Đối tượng áp dụng:
Là cán bộ, công chức đang công tác ở các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể từ cấp huyện trở lên và phải nằm trong chỉ tiêu biên chế được duyệt, được cấp có thẩm quyền quyết định tăng cường cho cơ sở từ một năm trở lên (theo phân cấp quản lý cán bộ).
2. Chế độ trợ cấp:
a- Đối với các chức danh Bí thư, Chủ tịch xã, phường, thị trấn ngoài mức lương hiện hưởng theo quy định của Nhà nước, được trợ cấp thêm 200.000đ/tháng; đối với các chức danh khác được trợ cấp 150.000đ/tháng
b- Đối với sinh viên tốt nghiệp đại học tăng cường cho xã (ngoài định biên): Có đủ tiêu chuẩn chính trị, phẩm chất đạo đức được cấp có thẩm quyền quyết định phân công về công tác ở xã (theo phân cấp quản lý cán bộ) mỗi xã không quá 02 lao động. Ngoài chế độ phụ cấp theo chức danh quy định tại Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ còn được trợ cấp thêm 250.000đ/người/tháng./.
- 1Quyết định 13/2010/QĐ-UBND bổ sung chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức được cử đi học và chính sách đào tạo cán bộ khoa học – công nghệ trình độ cao do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 2Quyết định 921/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành đã hết hiệu lực thi hành
- 3Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND quy định chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công chức luân chuyển và chính sách đối với những người tốt nghiệp đại học công tác tại xã, phường, thị trấn do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 4Quyết định 926/QĐ-UBND năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành từ năm 1976 đến ngày 30/6/2007 đã hết hiệu lực thi hành
- 5Nghị quyết 116/2009/NQ-HĐND điều chỉnh Nghị quyết 95/2008/NQ-HĐND về sửa đổi khoản I phụ lục kèm theo Nghị quyết 26/2006/NQ- HĐND quy định chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công chức đi học và cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường về công tác xã do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 6Quyết định 49/2013/QĐ-UBND về Quy định chính sách trợ cấp kinh phí đối với người được cử đi học theo Đề án Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ sau đại học ở nước ngoài giai đoạn 2007 - 2015 của tỉnh Bình Thuận
- 1Quyết định 921/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành đã hết hiệu lực thi hành
- 2Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND quy định chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công chức luân chuyển và chính sách đối với những người tốt nghiệp đại học công tác tại xã, phường, thị trấn do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 3Nghị quyết 14/2011/NQ-HĐND quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 4Quyết định 926/QĐ-UBND năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành từ năm 1976 đến ngày 30/6/2007 đã hết hiệu lực thi hành
- 5Nghị quyết 95/2008/NQ-HĐND về sửa đổi quy định chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công chức đi học và cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường về công tác xã kèm theo Nghị quyết 26/2006/NQ-HĐND do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 1Thông tư 150/1998/TT-BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 13/2010/QĐ-UBND bổ sung chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức được cử đi học và chính sách đào tạo cán bộ khoa học – công nghệ trình độ cao do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 5Nghị quyết 116/2009/NQ-HĐND điều chỉnh Nghị quyết 95/2008/NQ-HĐND về sửa đổi khoản I phụ lục kèm theo Nghị quyết 26/2006/NQ- HĐND quy định chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công chức đi học và cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường về công tác xã do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 6Quyết định 49/2013/QĐ-UBND về Quy định chính sách trợ cấp kinh phí đối với người được cử đi học theo Đề án Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ sau đại học ở nước ngoài giai đoạn 2007 - 2015 của tỉnh Bình Thuận
Nghị quyết 26/2006/NQ-HĐND về quy định chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công chức đi học và cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường về công tác xã do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- Số hiệu: 26/2006/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 16/02/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Phan Đức Hưởng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra