Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/NQ-HĐND | Hải Phòng, ngày 20 tháng 7 năm 2022 |
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 16 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 1113/QĐ-BNV ngày 17 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Xét Tờ trình số 114/TTr-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố; Báo cáo thẩm tra số 10/BC-VHXH ngày 11/7/2022 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Xây dựng thế hệ thanh niên thành phố Hải Phòng phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có ý chí tự cường, tự hào dân tộc; có đạo đức, ý thức công dân, có lý tưởng, hoài bão; có sức khỏe và lối sống lành mạnh; có văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống, nghề nghiệp và việc làm; có ý chí lập thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ; phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của thành phố. Phát huy vai trò, trách nhiệm và nâng cao tính xung kích, tình nguyện, trách nhiệm của thanh niên trong việc xây dựng và phát triển Hải Phòng trở thành thành phố công nghiệp phát triển hiện đại, thông minh, bền vững tầm cỡ khu vực Đông Nam Á theo tinh thần Nghị quyết số 45-NQ/TW của Bộ Chính trị.
Thực hiện 07 mục tiêu và 26 chỉ tiêu cụ thể về phát triển thanh niên thành phố Hải Phòng giai đoạn 2022 - 2030, gồm:
2.1. Mục tiêu 1: Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho thanh niên
a) Hàng năm, 100% thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên trong lực lượng vũ trang được tuyên truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chú trọng tuyên truyền, phổ biến quyền, nghĩa vụ của thanh niên trong lực lượng vũ trang về trách nhiệm gìn giữ, bảo vệ Tổ quốc và các quy định liên quan đến quyền, nghĩa vụ, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực của cán bộ, công chức, viên chức.
b) Hàng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên, 90% thanh niên công nhân, thanh niên nông thôn được trang bị kiến thức về quốc phòng và an ninh; các kiến thức liên quan đến phòng, chống các tệ nạn xã hội, các kiến thức liên quan đến đời sống, học tập và việc làm của thanh niên.
c) Hàng năm, 100% thanh niên trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng được học tập, phổ biến các quy định pháp luật Việt Nam, pháp luật tại nước sở tại dự kiến thanh niên đến làm việc và các văn bản pháp lý có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động.
d) Đến năm 2025, trên 90% thanh niên nói chung và 95% thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên khu vực thành thị được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin chính sách, pháp luật thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng.
e) Hàng năm, phấn đấu 100% thanh niên làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, phổ biến giáo dục pháp luật.
2.2. Mục tiêu 2: Giáo dục, nâng cao kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ hội học tập, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo
a) Hàng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật, kỹ năng sống, kỹ năng mềm và các kiến thức xã hội phù hợp.
b) Đến năm 2030, trên 95% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương.
c) Đến năm 2030, tăng 15% số thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 15% số công trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì; tăng 10% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học công nghệ so với năm 2020.
d) Hàng năm, 100% cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế, điều hành, thực thi công vụ, ngoại ngữ, tin học, hội nhập quốc tế, chuyển đổi số cho thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức.
2.3. Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao
a) Hàng năm, 100% học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thường xuyên được cung cấp thông tin về tình hình lao động, việc làm trên địa bàn thành phố và được giáo dục hướng nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp.
b) Đến năm 2030, 100% sinh viên các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn thành phố được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế và chuyển đổi số, thích ứng được ngay với các yêu cầu cơ bản của xã hội sau khi tốt nghiệp.
c) Hàng năm, phấn đấu trên 30% ý tưởng, dự án khởi nghiệp là của thanh niên, trong đó phấn đấu 40% số ý tưởng, dự án khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với các doanh nghiệp, quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp.
d) Đến năm 2030, phấn đấu 95% thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 70% thanh niên được đào tạo nghề gắn với việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Hàng năm, phấn đấu có ít nhất 35.000 đến 40.000 thanh niên được giải quyết việc làm.
e) Đến năm 2030, tỷ lệ thanh niên thất nghiệp ở đô thị dưới 3,5%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 4%.
f) Đến năm 2030, ít nhất 80% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định cho trên 20% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo, thanh niên là người Việt Nam không có quốc tịch.
g) Đến năm 2030, phấn đấu nâng cấp hệ thống các trường, các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn thành phố đáp ứng ít nhất 80% các ngành nghề theo nhu cầu của xã hội.
2.4. Mục tiêu 4: Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho thanh niên
a) Hàng năm, trên 85% thanh niên nói chung; 100% thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục và giáo dục nghề nghiệp được trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển; bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS.
b) Hàng năm, trên 90% thanh niên được cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản; 80% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; 95% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
c) Hàng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; 95% thanh niên công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
2.5. Mục tiêu 5: Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên
a) Hàng năm, 95% thanh niên đô thị và thanh niên ở nông thôn được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động sinh hoạt cộng đồng nơi học tập, làm việc và cư trú.
b) Đến năm 2030, ít nhất 90% thanh niên sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật số nhằm mục đích giao tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
2.6. Mục tiêu 6: Phát huy vai trò của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ tổ quốc.
a) Hàng năm, 100% thanh niên trong độ tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
b) Đến năm 2030, phấn đấu 25% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương; 15% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo quản lý.
c) Hàng năm, 100% tổ chức Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội sinh viên Việt Nam các cấp và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật, phát động phong trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.
2.7. Mục tiêu 7: Nâng cao lý tưởng cách mạng, đạo đức, văn hóa truyền thống cho thế hệ trẻ
a) Hàng năm, phấn đấu 100% thanh niên được tuyên truyền, giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, văn hóa truyền thống; phấn đấu 100% thanh niên được tham gia các hoạt động tôn vinh các giá trị truyền thống dân tộc.
b) Hàng năm, 100% cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai các giải pháp tăng cường công tác nắm bắt dư luận trong thanh niên, kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh có liên quan đến thanh niên.
Thực hiện 07 nhiệm vụ, giải pháp cụ thể về phát triển thanh niên thành phố Hải Phòng giai đoạn 2022 - 2030, gồm:
3.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền các cấp nhằm nâng cao nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị trong việc chăm lo, bồi dưỡng và phát triển toàn diện thanh niên.
b) Chính quyền các cấp, các ngành, đoàn thể tiếp tục quan tâm tạo điều kiện hỗ trợ, phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên, đổi mới phương thức hoạt động, tham gia các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của thanh niên.
c) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện với tổ chức Đoàn thanh niên các cấp trên địa bàn thành phố nhằm thu hút tối đa các nguồn lực phát triển thanh niên.
3.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về thanh niên
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền các chính sách về thanh niên; đổi mới cơ chế, chính sách nhằm huy động tối đa các nguồn lực phát triển thanh niên, chú trọng các chính sách đặc thù hỗ trợ nhóm thanh niên dễ bị tổn thương.
b) Xây dựng cơ chế, chính sách và tạo môi trường thuận lợi để khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất, tạo việc làm mới và tăng thu nhập cho thanh niên, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên.
c) Thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách đối với thanh niên, thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện; thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
3.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Luật Thanh niên năm 2020, Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, Nghị quyết phát triển thanh niên thành phố Hải Phòng giai đoạn 2022 - 2030 và các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên.
b) Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện địa bàn; trong đó, chú trọng nhóm thanh niên dễ bị tổn thương.
c) Phát triển mạng xã hội có định hướng tích cực, lành mạnh, đáp ứng yêu cầu của thanh niên trên không gian mạng; xử lý các hoạt động, dịch vụ, trò chơi trực tuyến thiếu lành mạnh, bạo lực gây tác động xấu đến thanh niên và xã hội.
3.4. Tăng cường, đổi mới hình thức cung cấp dịch vụ các hỗ trợ thanh niên
a) Đổi mới hình thức cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thanh niên học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa học; thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 26 tháng 10 năm 2021 của Ban Thường vụ Thành ủy về chuyển đổi số thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Nghị quyết số 45/NQ-HĐND ngày 04 tháng 11 năm 2021 của Hội đồng nhân dân thành phố về chủ trương đầu tư Dự án thực hiện một số nội dung cụ thể để xây dựng Chính quyền số thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021 - 2025; xây dựng các chương trình đào tạo ngoại ngữ trên mạng internet nhằm tạo điều kiện để thanh niên là học sinh ở các vùng nông thôn được tiếp cận, học tập miễn phí.
b) Tổ chức hướng nghiệp cho thanh niên trong các trường phổ thông, trường cao đẳng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp để thanh niên có nhận thức đúng đắn về lao động, nghề nghiệp, việc làm giúp thanh niên định hướng nghề nghiệp, tìm việc làm phù hợp.
c) Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ về việc làm và khởi nghiệp; định hướng và hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; chăm sóc sức khỏe; tư vấn và trợ giúp pháp lý cho thanh niên.
d) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý cho thanh niên; xây dựng các thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao, công trình phúc lợi xã hội cho thanh niên; trong đó, chú trọng thanh niên di cư, thanh niên công nhân.
3.5. Đẩy mạnh hợp tác trong nước và quốc tế trong thực hiện Nghị quyết
a) Tăng cường hợp tác quốc tế, tích cực, chủ động tham gia xây dựng, ký kết và thực hiện điều ước, thỏa thuận khu vực và quốc tế về thanh niên, tạo điều kiện để thanh niên tham gia các hoạt động hợp tác, giao lưu trong nước và quốc tế về thanh niên.
b) Khai thác, phát huy hiệu quả sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế để thực hiện và hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu trong Nghị quyết phát triển thanh niên thành phố Hải Phòng giai đoạn 2022 - 2030.
3.6. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức thực hiện Nghị quyết.
b) Hoàn thiện hệ thống thông tin và chế độ báo cáo thống kê về thanh niên thành phố Hải Phòng theo hướng dẫn của Trung ương; nâng cao chất lượng dự báo xu hướng phát triển thanh niên trong từng giai đoạn cụ thể, làm cơ sở để đánh giá việc thực hiện và hoạch định chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
3.7. Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp thành phố
a) Tăng cường vai trò giám sát, phản biện xã hội của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội. Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và toàn xã hội trong việc chăm lo, bồi dưỡng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên; vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên.
b) Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam các cấp nhằm phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
c) Phát huy tính tích cực, chủ động của thanh niên trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội; tham gia vào quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện và giám sát, phản biện chính sách, pháp luật về thanh niên.
Kinh phí thực hiện được bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hàng năm; thực hiện xã hội hóa và các nguồn lực hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố
a) Bằng hình thức phù hợp, cụ thể hóa tổ chức thực hiện trên địa bàn thành phố đảm bảo đúng với quy định của pháp luật, chỉ đạo của Chính phủ và hướng dẫn của các bộ, ngành, cơ quan liên quan.
b) Lồng ghép các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và từng giai đoạn.
c) Định kỳ đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tại Nghị quyết này; đề xuất ban hành cơ chế, chính sách phù hợp để đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố khóa XVI, Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 20 tháng 7 năm 2022./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 01/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021-2030
- 2Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2030
- 3Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2022 về Phát triển thanh niên tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2030
- 4Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2022-2030
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Luật Thanh niên 2020
- 4Nghị quyết 45-NQ/TW năm 2019 về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quyết định 1331/QĐ-TTg năm 2021 về Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1113/QĐ-BNV năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 7Nghị quyết 01/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021-2030
- 8Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2030
- 9Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2022 về Phát triển thanh niên tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2030
- 10Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2022-2030
Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên thành phố Hải Phòng giai đoạn 2022-2030
- Số hiệu: 25/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 20/07/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Phạm Văn Lập
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra