HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 238/NQ-HĐND | Sơn La, ngày 08 tháng 12 năm 2020 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 229/TTr-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2020; Báo cáo thẩm tra số 1285/BC-BKTNS ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quyết định Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025
1. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2021 - 2025
1.1. Mục tiêu
Thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế gắn với đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại các ngành kinh tế theo hướng tăng trưởng xanh và phát triển nhanh, bền vững, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực; thu hút đầu tư, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, trung tâm khởi nghiệp, sáng tạo, hình thành các đô thị thông minh; phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế biến, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và du lịch; phát triển kinh tế tư nhân, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo trở thành động lực mới cho tăng trưởng.
Phát huy vai trò nền tảng của giá trị văn hóa; xây dựng xã hội dân chủ, tiến bộ, công bằng, văn minh; bảo đảm an sinh xã hội; bảo vệ môi trường và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, thiên tai, hạn hán, dịch bệnh kịp thời. Tăng cường quốc phòng, an ninh, xây dựng xã hội trật tự, an toàn, kỷ cương; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
1.2. Các chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2021 - 2025: 28 chỉ tiêu (có Biểu chi tiết kèm theo).
2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
2.1. Hoàn thiện hệ thống các cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế
Rà soát, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách hiện hành; đồng thời thể chế hóa kịp thời, phù hợp, đúng định hướng các Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra và thực thi pháp luật; bảo đảm tính công khai, minh bạch, tính dự báo được thể hiện trong xây dựng và thực thi thể chế, tạo điều kiện ổn định, thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
Xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; điều chỉnh, bổ sung kịp thời quy hoạch vùng huyện, vùng liên huyện, các quy hoạch kỹ thuật chuyên ngành đáp ứng nhu cầu phát triển. Việc xây dựng và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, đề án, cơ chế, chính sách đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tiễn về nguồn lực và khả năng thực hiện của tỉnh, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển theo hướng bền vững, tạo sức lan tỏa và động lực thúc đẩy giữa các vùng, các huyện, thành phố.
Thực hiện nghiêm túc, đảm bảo công khai minh bạch về nghĩa vụ và trách nhiệm trong thủ tục hành chính nhà nước và dịch vụ công; về quyền bình đẳng trong tiếp cận tài sản công của mọi chủ thể kinh tế trong tỉnh. Tiếp tục hoàn thiện việc xây dựng cơ chế chính sách về đất đai, tài nguyên phù hợp với đặc thù của địa phương để huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả, khắc phục tình trạng tranh chấp, khiếu kiện, tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực này.
Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách của tỉnh liên quan đến doanh nghiệp; phát hiện, đề xuất bãi bỏ, sửa đổi những quy định chưa phù hợp giữa các thành phần kinh tế. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước; tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển doanh nghiệp.
2.2. Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại các ngành kinh tế bảo đảm thực chất, hiệu quả; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực; huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng xanh và bền vững
Đổi mới mô hình tăng trưởng, bảo đảm phát triển xanh, nhanh và bền vững; kết hợp có hiệu quả phát triển chiều rộng với chiều sâu, nâng cao chất lượng tăng trưởng trên cơ sở huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, nâng cao năng suất lao động, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh áp dụng rộng rãi sản xuất sạch, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, đồng thời hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, bảo vệ chất lượng môi trường, hướng tới các mục tiêu tăng trưởng xanh và bền vững.
Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ; ưu tiên nghiên cứu, mở rộng diện tích sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, nông nghiệp thông minh, tập trung vào các nông sản chủ lực của tỉnh nhằm tạo sản phẩm có năng suất, chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và mở rộng thêm thị trường xuất khẩu. Quản lý bảo vệ bền vững vốn rừng hiện có đảm bảo năng lực phòng hộ đầu nguồn, bảo tồn đa dạng sinh học; nâng cao hiệu quả kinh tế rừng trồng theo hướng phát triển lâm nghiệp đa chức năng.
Phấn đấu xây dựng tỉnh trở thành trung tâm chế biến nông sản, trung tâm sữa, hoa quả, cây dược liệu, du lịch của vùng Tây Bắc; phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ cho chủ trương và triển khai xây dựng Trung tâm quốc gia nghiên cứu về khoa học công nghệ cao trong nông nghiệp tại huyện Mộc Châu.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm giúp người dân nhận thức và phát huy được vai trò chủ thể, tự giác tích cực chủ động thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Tập trung phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn, hoàn thành hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu trên địa bàn xã, ưu tiên những xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn. Tiếp tục thực hiện chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” gắn với dịch vụ du lịch và bảo tồn, phát triển văn hóa truyền thống; xây dựng các xã đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao, xây dựng vườn kiểu mẫu, bản nông thôn kiểu mẫu.
Cơ cấu lại các ngành công nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao hàm lượng khoa học công nghệ, trí tuệ và giá trị gia tăng của sản phẩm. Tập trung ưu tiên phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghệ sinh học thân thiện môi trường; công nghiệp chế biến sâu đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản và dược liệu đạt tiêu chuẩn xuất khẩu; công nghiệp năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, nhất là năng lượng gió, năng lượng mặt trời; công nghiệp dệt may, da giầy ưu tiên phát triển ở các khâu tạo giá trị gia tăng cao gắn với các quy trình sản xuất thông minh, tự động hóa. Xây dựng Sơn La thành trung tâm chế biến nông sản của vùng Tây Bắc.
Tiếp tục đầu tư lưới điện trung áp, hạ áp cung cấp lưới điện quốc gia cho các hộ dân, nhất là các hộ tại các bản chưa có điện. Huy động nguồn lực đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp hiện có, đồng thời phát triển các cụm công nghiệp tại Thuận Châu, thành phố Sơn La, khu công nghiệp Vân Hồ để thu hút đầu tư các nhà máy công nghiệp phụ trợ, linh kiện điện tử, công nghiệp công nghệ cao...
Ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng công nghệ cao, ứng dụng thành tựu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư như vận tải, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thông tin truyền thông, y tế, giáo dục, du lịch. Xây dựng và phát triển mạnh thương mại nội địa theo hướng hiện đại, đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử với sự tham gia của các thành phần kinh tế, tiến tới xây dựng sàn giao dịch thương mại điện tử của tỉnh.
Tiếp tục duy trì các sản phẩm xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh, đồng thời từng bước phát triển các sản phẩm xuất khẩu qua chế biến, có giá trị gia tăng cao hơn; tận dụng ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (FTA) mà Việt Nam đã ký kết để khai thác thị trường mới. Tập trung khai thác tiềm năng, lợi thế để phát triển du lịch bền vững; phấn đấu đến năm 2025, Khu du lịch Quốc gia Mộc Châu được Chính phủ quyết định công nhận là Khu du lịch Quốc gia; định hướng quy hoạch du lịch lòng hồ thủy điện Sơn La thành Khu du lịch Quốc gia.
Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công, hình thành cơ cấu đầu tư công hợp lý, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh, đẩy nhanh tiến độ giải ngân thanh toán, không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. Đẩy mạnh huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội tạo động lực phát triển kinh tế nhanh và bền vững; làm tốt công tác thu hút đầu tư, xã hội hóa đầu tư, tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư; ưu tiên thu hút đầu tư vào các lĩnh vực phát triển nông nghiệp, đầu tư các nhà máy chế biến nông sản, công nghệ cao; phát triển du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái, du lịch lòng hồ thủy điện Sơn La; năng lượng điện mặt trời, điện gió; phát triển kết cấu hạ tầng, đầu tư phát triển các khu đô thị, trung tâm thương mại…
Thực hiện cơ cấu lại thu ngân sách nhà nước, bảo đảm tỷ trọng hợp lý giữa thuế gián thu và thuế trực thu; nuôi dưỡng và tạo lập các nguồn thu mới phù hợp với quy định của pháp luật, kiểm soát chặt chẽ thất thu ngân sách, giảm nợ thuế và hạn chế tối đa nợ không có khả năng thu; chủ động giữ vững nguồn thu ngân sách tỉnh để đảm bảo cân đối ngân sách toàn tỉnh. Từng bước cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng tích cực; thúc đẩy thực hành tiết kiệm chống lãng phí, cải cách hành chính nâng cao chất lượng dịch vụ công.
Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách tín dụng góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; thực hiện tín dụng xanh góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, tăng cường bảo vệ môi trường. Mở rộng mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng, đẩy mạnh thanh toán dịch vụ công qua ngân hàng.
Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước; tạo điều kiện, cơ hội, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển. Tăng cường đối thoại, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; hỗ trợ thúc đẩy khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn, đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Củng cố, nâng cao năng lực hoạt động của Hợp tác xã hiện có; khuyến khích, hỗ trợ các Hợp tác xã mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển số lượng thành viên, tăng cường huy động vốn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Tiếp tục phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của từng vùng kinh tế: (1) Vùng kinh tế dọc Quốc lộ 6: tiếp tục phát huy lợi thế vùng kinh tế động lực, đóng vai trò đầu tàu trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; (2) Vùng kinh tế dọc sông Đà tập trung khai thác tiềm năng của vùng lòng hồ thủy điện Sơn La, đẩy mạnh phát triển nông, lâm nghiệp, thuỷ sản; phát triển dịch vụ vận tải đường sông, công nghiệp điện và du lịch; tập trung thực hiện tốt công tác ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư các dự án thủy điện ổn định đời sống và sản xuất nhân dân vùng tái định cư thủy điện; (3) Vùng cao và biên giới được xác định là địa bàn giữ vị trí trọng yếu về quốc phòng, an ninh, bảo vệ rừng, bảo vệ biên giới; quan tâm ưu tiên các nguồn lực đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu; ổn định đời sống của nhân dân trong vùng.
2.3. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, từng bước hiện đại
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện đột phá chiến lược về xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ; ưu tiên và đa dạng hóa hình thức đầu tư cho các lĩnh vực trọng tâm. Tập trung đầu tư xây dựng tuyến cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu, tuyến tránh thành phố Sơn La, Cảng hàng không Nà Sản và cải tạo, nâng cấp các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, hệ thống đường huyện, xã. Đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng các cụm công nghiệp và Khu công nghiệp Mai Sơn; hình thành phát triển Khu công nghiệp Vân Hồ.
Từng bước xây dựng và phát triển hoàn chỉnh hệ thống đô thị tỉnh có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, xanh, thông minh và bền vững, đảm bảo hài hòa với nông thôn; phát triển thành phố Sơn La theo định hướng đô thị loại I, phấn đấu xây dựng huyện Mộc Châu trở thành thị xã. Từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng xã hội; trong đó, đẩy mạnh xã hội hóa để thu hút đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng y tế, giáo dục, văn hóa thể thao; phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu áp dụng công nghệ của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo nền tảng phát triển Chính quyền điện tử gắn với đô thị thông minh.
2.4. Ổn định đời sống và phát triển sản xuất bền vững của các hộ dân vùng tái định cư các công trình thủy lợi, thủy điện và các dự án di dân tái định cư khác trên địa bàn tỉnh
Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn lực khai thác tiềm năng, lợi thế của lòng hồ thủy điện Sơn La nhằm nâng cao thu nhập cho nhân dân khu vực lòng hồ nói chung, đồng bào vùng tái định cư thủy điện Sơn La nói riêng.
Quan tâm chỉ đạo, thực hiện ổn định đời sống và sản xuất cho các hộ tái định cư. Rà soát, tích hợp các chính sách, nguồn lực của Trung ương và của tỉnh để xây dựng các khu (các xã), điểm tái định cư (các bản) theo tiêu chí nông thôn mới (tiêu chí nông thôn mới nâng cao) trên cơ sở tạo việc làm, nâng mức thu nhập của người dân vùng tái định cư các công trình thủy điện ngang bằng với mức thu nhập trung bình của toàn tỉnh. Tiếp tục quan tâm, chỉ đạo kiện toàn hệ thống chính trị cơ sở; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn vùng tái định cư.
Huy động các nguồn lực để đầu tư, ổn định đời sống, sản xuất cho người dân sau tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện; trong đó, tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Đề án “Ổn định dân cư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La” Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt tại Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày 31 tháng 5 năm 2018.
2.5. Phát triển văn hóa, xã hội và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân
Phát triển mạng lưới bệnh viện vệ tinh; tiếp tục phát triển các bệnh viện tuyến tỉnh theo hướng hiện đại, chuyên sâu; quan tâm đầu tư một số chuyên khoa sâu, chuyên khoa mũi nhọn để giúp người bệnh được khám chữa bệnh chất lượng cao tại tỉnh, giảm tải cho tuyến trung ương. Chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ; đổi mới phong cách, thái độ phục vụ, nâng cao y đức; tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở khám chữa bệnh, ưu tiên cho các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Thực hiện có hiệu quả Đề án xã hội hóa về công tác y tế, đảm bảo sự công bằng trong vấn đề chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho nhân dân. Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng dân số, duy trì mức sinh hợp lý, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân; từng bước thiết lập hệ thống sổ sức khỏe điện tử của người dân.
Xây dựng và phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao theo định hướng xã hội chủ nghĩa, sâu rộng, bền vững, toàn diện, vừa tiên tiến, vừa đậm đà bản sắc dân tộc; khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển và điều kiện hưởng thụ văn hóa, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của hệ thống các di tích lịch sử văn hóa.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Đẩy mạnh việc đào tạo vận động viên ở các môn thế mạnh của tỉnh, tích cực áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác tuyển chọn, huấn luyện vận động viên.
Đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả, tạo sự đồng thuận xã hội. Chú trọng phủ sóng phát thanh, truyền hình tới các vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, lợi dụng mạng xã hội chống phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Thúc đẩy phát triển hạ tầng bưu chính làm hạ tầng chuyển phát, Logistic phục vụ cho thương mại điện tử và kinh tế số. Đẩy nhanh xây dựng chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số, đô thị thông minh, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức 3, 4 cho người dân và doanh nghiệp.
Triển khai đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ cho người nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, các đối tượng chính sách xã hội và các đối tượng dễ bị tổn thương khác. Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các chính sách giảm nghèo, nhất là chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số, chuyển dần sang hỗ trợ có điều kiện gắn với đối tượng, địa bàn và thời hạn thụ hưởng nhằm khuyến khích sự tích cực, chủ động tham gia của người nghèo.
Tiếp tục thực hiện các giải pháp hoàn thiện, phát triển thị trường lao động, chú trọng công tác hướng nghiệp, dự báo, ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối cung - cầu nhân lực trong cả nước, khu vực. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm, phòng chống buôn bán người; huy động sự tham gia tích cực của các cấp, các ngành và nhân dân đối với công tác phòng chống tệ nạn xã hội, nhất là công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy và công tác phòng, chống mại dâm.
Tập trung triển khai hiệu quả các đề án, chương trình về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Chủ động nắm chắc tình hình hoạt động của các tổ chức, cá nhân tôn giáo, tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo đảm bảo theo quy định của pháp luật; giải quyết kịp thời các vụ việc khiếu kiện, khiếu nại về tôn giáo; chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
2.6. Phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ
Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; tập trung vào nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo các cấp, nhất là bậc trung học phổ thông và giáo dục nghề nghiệp; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội bình đẳng để ai cũng được học, đặc biệt đối với người dân tộc thiểu số, người nghèo, con em diện chính sách. Thành lập và nâng cao hiệu quả hoạt động các Trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp huyện.
Duy trì, nâng cao kết quả phổ cập giáo dục và xóa mù chữ. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên để thực hiện hiệu quả đề án phát triển giáo dục mầm non và chương trình giáo dục phổ thông mới. Ưu tiên đầu tư phát triển các trường PTDT nội trú, PTDT bán trú, thực hiện có hiệu quả chủ trương tổ chức nấu ăn tập trung tại các trường phổ thông có học sinh bán trú.
Đổi mới phương thức và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục nghề nghiệp gắn với việc làm và theo nhu cầu xã hội; sắp xếp hợp lý các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng hình thành các cơ sở đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, đạt chuẩn khu vực và quốc tế; mở rộng, đa dạng hóa các hình thức đào tạo, đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập; ưu tiên đào tạo nhân lực cho các dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó khăn bằng các hình thức phù hợp; hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút, sử dụng nhân tài, nguồn nhân lực chất lượng cao; mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về giáo dục - đào tạo, xây dựng Sơn La trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực của vùng Tây Bắc và các tỉnh Bắc Lào.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, xây dựng nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng sát với thực tiễn. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ; phát triển thị trường khoa học và công nghệ gắn với thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ nhằm thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu, khai thác sáng chế, ứng dụng và phát triển công nghệ, khuyến khích sáng tạo khoa học và công nghệ.
Chuẩn bị các điều kiện thành lập Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh; hoàn thiện và đưa vào vận hành Cổng Thông tin khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh kết nối với Cổng Thông tin khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia. Duy trì, phát triển các sản phẩm đã được cấp văn bằng bảo hộ và tiếp tục xây dựng thương hiệu các sản phẩm nông nghiệp của tỉnh, lựa chọn các sản phẩm đáp ứng yêu cầu xuất khẩu để đăng ký bảo hộ tại nước ngoài.
2.7. Quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách tạo thuận lợi cho công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất, ngăn chặn tình trạng sử dụng đất lãng phí; tăng cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất, kịp thời phát hiện, xử lý dứt điểm các vi phạm, tranh chấp, lấn chiếm đất. Thúc đẩy phát triển thị trường quyền sử dụng đất; xây dựng cơ chế để đẩy mạnh việc khai thác nguồn lực đất đai cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Quản lý các dự án khai thác tài nguyên nước, khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường, giảm thiểu mức độ gia tăng ô nhiễm, phục hồi suy thoái.
Tăng cường đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, doanh nghiệp và người dân về bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế xanh, bền vững; hình thành thiết chế văn hóa, đạo đức, ứng xử thân thiện với môi trường.
Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải; mời gọi đầu tư xây dựng khu liên hợp xử lý chất thải tập trung. Thực hiện các tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường trong canh tác trên đất dốc; xử lý dứt điểm tình trạng ô nhiễm tại các cơ sở chế biến; tăng cường quản lý đối với các nhà máy thủy điện, cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng; vận hành lò đốt và hệ thống xử lý chất thải y tế, xử lý chất thải nguy hại.
Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu. Chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; kịp thời ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và cứu nạn, cứu hộ, sớm ổn định đời sống dân cư. Nâng cao khả năng chống chịu; huy động nguồn lực đầu tư các công trình, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; phòng, chống ngập úng đô thị.
2.8. Nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả của chính quyền các cấp; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác cải cách hành chính
Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp về đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực quản lý điều hành của chính quyền các cấp. Đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; thực hiện tinh giản biên chế gắn với đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động công vụ; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước gắn với công khai, minh bạch, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp; đề cao trách nhiệm giải trình của các cơ quan, cán bộ nhà nước. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động của cơ quan nhà nước, xây dựng và thực hiện Chính phủ điện tử, chính quyền số.
Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra; triển khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí; kiên quyết xử lý, khắc phục tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nghiêm trách nhiệm tiếp công dân của người đứng đầu.
2.9. Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
Tiếp tục củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh; từng bước xây dựng nền an ninh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh, chú trọng vùng sâu, vùng xa, biên giới; tăng cường công tác phòng, chống tội phạm qua biên giới và các hoạt động có dấu hiệu liên quan đến thế lực phản động, thù địch.
Huy động và phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, nhất là hệ thống chính trị ở cơ sở và của toàn dân tham gia phòng chống tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự ngay tại cơ sở; thực hiện có hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh mạng, bảo vệ bí mật nhà nước.
Tập trung phát hiện, ngăn chặn, vô hiệu hóa âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động; kiềm chế gia tăng tội phạm, đẩy lùi tệ nạn xã hội, triệt xóa các tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội; giảm thiểu tai nạn giao thông; tăng cường công tác phòng, chống cháy nổ.
2.10. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và chủ động hội nhập quốc tế
Tiếp tục triển khai có hiệu quả chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế; thực hiện phương châm đối ngoại linh hoạt, cởi mở; đưa quan hệ đối ngoại đi vào chiều sâu, thực chất. Chú trọng quan hệ hữu nghị đặc biệt và hợp tác toàn diện với 09 tỉnh của nước CHDCND Lào; quan tâm công tác phát triển cửa khẩu, phát triển thương mại biên giới. Triển khai quy trình, thủ tục nâng cấp cặp Cửa khẩu chính Lóng Sập (Việt Nam) - Pa Háng (Lào) lên cấp Cửa khẩu quốc tế và quy trình, thủ tục mở mới cặp Cửa khẩu phụ giữa tỉnh Sơn La với tỉnh Luông Pha Bang.
Duy trì, mở rộng hợp tác quốc tế, chú trọng mở rộng hợp tác với một số địa phương của các nước ngoài khu vực, hợp tác với các tổ chức quốc tế, các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam để tăng cường quảng bá, giới thiệu tiềm năng lợi thế của tỉnh ra cộng đồng quốc tế, vận động thu hút đầu tư vào các lĩnh vực tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tranh thủ tối đa các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), viện trợ phi chính phủ nước ngoài (NGOs), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và các nguồn lực khác phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1. UBND tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. HĐND tỉnh kêu gọi nhân dân các dân tộc, chiến sỹ các lực lượng vũ trang, cán bộ, công chức, viên chức nêu cao tinh thần yêu nước, đoàn kết, huy động mọi nguồn lực, vượt qua khó khăn thách thức, phấn đấu thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa XIV, kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực thi hành từ ngày thông qua./
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
BIỂU CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 2021 -2025
(Kèm theo Nghị quyết số 238/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của HĐND tỉnh Sơn La)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Mục tiêu KH giai đoạn 2016-2020 | TH năm 2015 | Thực hiện giai đoạn 2016 - 2020 | Kế hoạch giai đoạn 2021-2025 | ||||||||
TH năm 2016 | TH năm 2017 | TH năm 2018 | TH năm 2019 | ƯTH năm 2020 | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | |||||
I | CHỈ TIÊU KINH TẾ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tốc độ tăng tổng sản phẩm (GRDP) bình quân giai đoạn | %/năm |
|
| 5,46 | 7,5 | ||||||||
2 | GRDP bình quân đầu người | Trđ/ người/năm | 42,8 | 30,8 | 32,7 | 36,7 | 40,2 | 40,5 | 44,1 | 47 | 50 | 53 | 56 | 60 |
3 | Cơ cấu kinh tế | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Nông, lâm nghiệp, thủy sản | % | 28,0 | 25,3 | 24,5 | 22,9 | 23,1 | 23,9 | 23,6 | 23,2 | 22,8 | 22,4 | 21,8 | 21,0 |
- | Công nghiệp - xây dựng | % | 24,0 | 29,9 | 30,6 | 33,1 | 32,6 | 29,5 | 30,3 | 30,3 | 30,1 | 30,0 | 29,9 | 29,7 |
- | Dịch vụ | % | 48,0 | 37,2 | 37,2 | 36,9 | 37,1 | 39,5 | 39,1 | 39,6 | 40,2 | 40,8 | 41,5 | 42,5 |
- | Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm | % |
| 7,6 | 7,7 | 7,1 | 7,2 | 7,0 | 6,9 | 6,9 | 6,9 | 6,8 | 6,8 | 6,8 |
4 | Tổng vốn đầu tư toàn xã hội cả giai đoạn | Tỷ đồng | 80.000 |
| 82.296 | 120.000 | ||||||||
5 | Giá trị hàng hóa tham gia xuất khẩu |
|
| 86,4 | 43,4 | 66,6 | 116,0 | 150,2 | 112,0 | 160,0 | 170,0 | 180,0 | 191,0 | 202,0 |
- | Giá trị hàng hóa tham gia xuất khẩu tăng bình quân giai đoạn | %/năm |
|
| 5,3 | 12,5 | ||||||||
6 | Thu ngân sách trên địa bàn | Tỷ đồng | 5.000 | 3.373 | 4.057 | 4.463 | 5.011 | 4.105 | 4.330 | 4.100 | 5.400 | 5.650 | 5.900 | 6.250 |
7 | Tỷ lệ đô thị hóa | % | 17,27 | 13,65 | 13,65 | 14,04 | 14,60 | 14,78 | 14,85 | 14.85 | 15.16 | 15.79 | 16.48 | 18.50 |
8 | Số lượt khách du lịch | Nghìn lượt | 2.188 | 1.590 | 1.850 | 1.945 | 1.950 | 2.510 | 1.927 | 2.950 | 3.400 | 3.900 | 4.500 | 5.200 |
Doanh thu từ hoạt động du lịch | Tỷ đồng | - | 645 | 888 | 1.040 | 1.300 | 1.915 | 1.462 | 2.246 | 2.696 | 3.235 | 3.882 | 5.800 | |
II | CHỈ TIÊU XÃ HỘI |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9 | Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội |
| 68,7 | 73,7 | 72,9 | 71,9 | 70,9 | 69,7 | 68,7 | 66,9 | 64,9 | 62,9 | 61,0 | 58,9 |
10 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo | % | 55,0 | 36,0 | 38,0 | 41,8 | 45,8 | 50,5 | 55,0 | 57,0 | 59,0 | 61,0 | 63,0 | 65,0 |
- | Trđ: Tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ | % | 20,0 | 10,0 | 12,0 | 14,0 | 16,0 | 18,0 | 20,0 | 22,0 | 24,0 | 26,0 | 28,0 | 30,0 |
11 | Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị |
| 3,80 | 4,10 | 4,06 | 4,04 | 3,92 | 3,86 | 3,80 | 3,77 | 3,74 | 3,71 | 3,68 | 3,65 |
12 | Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021 - 2025 giảm bình quân/năm | %/năm |
|
| Giảm 3%/năm | Giảm 3%/năm | ||||||||
| Trđ: Số huyện thoát nghèo |
|
|
|
| Đến năm 2025, có ít nhất 01 huyện thoát nghèo | ||||||||
13 | Số bác sỹ/10.000 dân | Bác sỹ | 7,5 - 8 | 5,8 | 6,32 | 7,11 | 7,26 | 7,43 | 7,95 | 8 | 8,25 | 8,55 | 8,75 | 9 |
14 | Số giường bệnh/ 10.000 dân | Giường | 25 | 21,8 | 23,17 | 23,17 | 25,2 | 26,77 | 29,2 | 29,2 | 28,92 | 28,97 | 29,32 | 31 |
15 | Tỷ lệ người dân có thẻ bảo hiểm y tế |
| 95,7 | 93,18 | 94,08 | 95,51 | 96,39 | 95,5 | 95,7 | 95,8 | 95,9 | 96 | 96,1 | 96,2 |
16 | Số xã đạt chuẩn nông thôn mới | Xã | 23 | 3 | 8 | 16 | 26 | 41 | 49 | 55 | 61 | 69 | 76 | 83 |
| Số huyện đạt chuẩn nông thôn mới |
|
|
|
|
|
|
|
| Có 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới | ||||
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Số xã biên giới đạt chuẩn nông thôn mới | Xã |
|
|
|
|
|
|
| Đến năm 2025, có 04 xã biên giới đạt chuẩn nông thôn mới | ||||
- | Số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao | Xã |
|
|
|
|
|
|
| Đến năm 2025, có 20 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao | ||||
- | Số xã đạt nông thôn mới kiểu mẫu | Xã |
|
|
|
|
|
|
| Đến năm 2025, có 3-5 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu | ||||
17 | Tỷ lệ hộ gia đình được dùng điện sinh hoạt an toàn | % | 97,5 | 86,7 | 89,7 | 91,5 | 93,8 | 96 | 97,5 | 98 | 98,1 | 98,4 | 98,7 | 99 |
18 | Cơ quan, doanh nghiệp, trường học đạt tiêu chuẩn "An toàn về an ninh, trật tự" | % |
|
|
|
|
|
| 94 | 94,2 | 94,4 | 94,6 | 94,8 | 95 |
Khu dân cư, xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn "An toàn về an ninh, trật tự" | % |
|
|
|
|
|
| 88 | 88,4 | 88,8 | 89,2 | 89,6 | 90 | |
19 | Tỷ lệ người sử dụng Internet | % |
|
|
|
|
| 39,7 | 41,2 | 43,0 | 44,9 | 46,7 | 48,6 | 50,4 |
20 | Tỷ lệ trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia | % | 20,8 | 20,0 | 21,6 | 33,2 | 30,1 | 47,4 | 50,1 | 52,7 | 56,4 | 62,2 | 66,1 | 70,1 |
21 | Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu "Gia đình văn hóa" | % | Tăng 1 - 1,5%/năm | 62,0 | 56,7 | 65,0 | 66,0 | 68,8 | 70,0 | 70,0 | 70,0 | 70,5 | 71,0 | 72,0 |
III | CHỈ TIÊU MÔI TRƯỜNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
22 | Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh | % | 95,0 | 82,0 | 84,0 | 85,0 | 88,0 | 92,0 | 95,0 | 95,5 | 96,7 | 97,1 | 97,6 | 100,0 |
23 | Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch | % | 65,0 | 29,0 | 32,0 | 37,0 | 45,0 | 56,0 | 65,0 | 68,0 | 71,0 | 74,0 | 77,0 | 80,0 |
24 | Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch | % | 93 | 91 | 91,5 | 92 | 92,5 | 93 | 93,2 | 93,36 | 93,52 | 93,68 | 93,84 | 94 |
25 | Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom | % | 90 | 85 | 86 | 87 | 88 | 90 | 90,5 | 90,9 | 91,3 | 91,7 | 92,1 | 92,5 |
26 | Tỷ lệ chất thải rắn ở nông thôn được thu gom | % | 75,0 |
| 25,0 | 44,0 | 54,0 | 64,0 | 75,0 | 80,0 | 82,0 | 84,0 | 86,0 | 88,0 |
27 | Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được xử lý | % | 55,0 | 31,0 | 31,0 | 33,0 | 41,0 | 41,0 | 55,0 | 56,0 | 57,0 | 58,0 | 59,0 | 60,0 |
28 | Tỷ lệ che phủ rừng ổn định | % | 50 | 42,3 | 42,4 | 42,7 | 43,5 | 44,5 | 45,5 | 46,4 | 47,3 | 48,2 | 49,1 | 50 |
- 1Kế hoạch 05/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Chỉ thị 01/CT-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Hải Phòng năm 2021
- 3Quyết định 134/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Quyết định 666/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Kế hoạch 05/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 5Chỉ thị 01/CT-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Hải Phòng năm 2021
- 6Quyết định 134/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Nghị quyết 238/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 238/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 08/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Nguyễn Thái Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/12/2020
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết